Chuyển đến nội dung chính

Không đồng ý với kết luận điều tra của cơ quan công an phải làm sao được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Không đồng ý với kết luận điều tra của cơ quan công an phải làm sao

Không đồng ý với kết luận điều tra của cơ quan công an phải làm sao?

Không đồng ý với kết luận điều tra của cơ quan công an phải làm sao? Khi gặp trường hợp này bạn có thể dùng quyền khiếu nại để bảo vệ lợi ích của mình. Quyền khiếu nại, tố cáo được đảm bảo là một nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm được thủ tục khiếu nại kết luận điều tra của cơ quan công an.

Kết luận điều tra của cơ quan công an

Kết luận điều tra của cơ quan công an

Căn cứ pháp lý của việc đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

Điều 32 trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.”

Đảm bảo quyền khiếu nại là nguyên tắc cơ bản

Đảm bảo quyền khiếu nại là nguyên tắc cơ bản

Trong tố tụng hình sự, bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo là nguyên tắc cơ bản. Cơ quan có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo biết và có biện pháp khắc phục.

Thủ tục khiếu nại kết luận điều tra của cơ quan công an Thời hiệu khiếu nại

Khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng và cho rằng có vi phạm pháp luật.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu.

Khiếu nại lần hai là 03 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nai.

Lưu ý: Trường hợp biết được mà không phải nhận được quyết định giải quyết khiếu nại thì không phải là căn cứ tính thời hiệu.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Bộ luật tố tụng hình sự quy định các chủ thể sau có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, gồm:

  • Viện trưởng VKSND các cấp;
  • Chánh án Tòa án nhân dân các cấp;
  • Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
  • Cấp trưởng Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Đối với khiếu nại bản kết luận điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan tiếp nhận đơn xử lý phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét giải quyết là phù hợp. Bởi lẽ,

thứ nhất, bản kết luận điều tra là kết luận của cơ quan điều tra trong đó trình bày diễn biến hành vi phạm tội, nêu rõ các chứng cứ chứng minh tội phạm, những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án, có nêu rõ lý do và căn cứ đề nghị truy tố. Bản kết luận điều tra thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của thủ trưởng cơ quan điều tra được qui định tại Mục đ, Khoản 2, Điều 34 Bộ luật Tố tụng Hình sự, hoặc phó thủ trưởng cơ quan điều tra khi được thủ trưởng cơ quan điều tra phân công điều tra vụ án hình sự (được qui định tại Khoản 3, Điều 34 Bộ luật Tố tụng Hình sự).

Các bản kết luận điều tra đều nêu: Cơ quan điều tra quyết định chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát nhân dân đề nghị truy tố bị can trước pháp luật hoặc đình chỉ điều tra (kèm theo quyết định đình chỉ điều tra). Vì vậy về bản chất, bản kết luận điều tra là quyết định của cơ quan điều tra mà thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan điều tra thay mặt cơ quan điều tra ký.

Thứ hai, quá trình điều tra của cơ quan điều tra đều có sự kiểm soát của Viện kiểm sát thông qua kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, được qui định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng Hình sự.

>> Xem thêm: Hướng dẫn khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự

Mẫu đơn khiếu nại kết luận điều tra của cơ quan công an

Phần kính gửi: ghi rõ người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, Bộ Luật tố tụng Hình sự

Người khiếu nại:

  • Người khiếu nại là cá nhân: Phải ghi đầy đủ họ và tên địa chỉ của người khiếu nại
  • Người khiếu nại là cơ quan, tổ chức: Phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, địa chỉ cơ quan tổ chức đó.

Đối tượng bị khiếu nại:

Quyết định hành chính: Phải ghi rõ cơ quan ra quyết định; số quyết định; ngày tháng năm ra quyết định; người ký quyết định

Nội dung khiếu nại:

Tóm tắt việc khiếu nại: ngắn gọn, rõ ràng, trung thực diễn biến nội dung vụ việc khiếu nại, những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm trực tiếp

Những yêu cầu của người khiếu nại:

Những yêu cầu này phải xuất phát từ nội dung, những yêu cầu đó

Cam kết của người khiếu nại:

Ghi những cam kết của người khiếu nại về nội dung đã trình bày trong đơn và tính chính xác của tài liệu kèm theo.

Tài liệu gửi kèm theo đơn (nếu có)

Giải quyết khiếu nại Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

Tại Điều 475 BLTTHS 2015 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của điều tra viên và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp là 7 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

Thời hạn giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát đối với quyết định, hành vi tố tụng cùa Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn là 7 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai

Trường hợp kết quả giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn không được người khiếu nại đồng ý thì người này có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng cùa Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát cấp dưới phê chuẩn là quyết định cuối cùng. Người khiếu nại, Thủ trưởng Cơ quan điều tra bị khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành kết quả giải quyết khiếu nại đó.

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về trường hợp không đồng ý kết luận điều tra của cơ quan công an phải làm sao. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả