Chuyển đến nội dung chính

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự

Chứng cứ có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự, là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư hình sự tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

Chứng cứ trong vụ án hình sựChứng cứ trong vụ án hình sự

>>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào

Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng

  • Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
  • Việc thu thập vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hành để đưa vào hồ sơ vụ án (Điều 105 Bộ luật TTHS). Vật chứng phải được niêm phong và việc bảo quản vật chứng phải theo đúng quy định pháp luật tại Điều 90 Bộ luật TTHS.
  • Một đặc trưng cơ bản của vật chứng là sẽ tồn tại dưới dạng vật chất, vật thể mà con người có thể nhìn thấy được và đánh giá khách quan, tuy nhiên thực tế thì đây cũng là một trong các chứng cứ mà có thể bị các yếu tố bên ngoài tác động làm sai lệch đi ví dụ làm giả vật chứng, thay đổi vật chứng.

Lời khai, lời trình bày

  • Từ Điều 91 cho đến Điều 98 của Bộ luật TTHS thì lời khai, lời trình bày cũng là một trong những nguồn của chứng cứ quan trọng, cụ thể bao gồm:
  • Lời khai của người làm chứng sẽ trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra (Điều 91 Bộ luật TTHS).
  • Lời khai của bị hại sẽ trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra (Điều 92 Bộ luật TTHS).
  • Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự sẽ trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra (Điều 93 Bộ luật TTHS).
  • Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án sẽ trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ (Điều 94 bộ luật TTHS).
  • Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ sẽ trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm (Điều 95 Bộ luật TTHS).
  • Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm sẽ trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về tội phạm (Điều 96 Bộ luật TTHS).
  • Lời khai của người chứng kiến sẽ trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng (Điều 97 Bộ luật TTHS).
  • Lời khai của bị can, bị cáo sẽ trình bày những tình tiết của vụ án hoặc lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án (Điều 98 Bộ luật TTHS).

Lời khai, lời trình bàyLời khai, lời trình bày

>>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ từ cơ quan điều tra trong vụ án hình sự

Dữ liệu điện tử

  • Theo Điều 99 Bộ luật TTHS thì dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
  • Trong đó, dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác và phải tuân thủ các điều kiện theo luật giao dịch điện tử 2005.

Kết luận giám định, định giá tài sản

  • Theo Điều 100 Bộ luật TTHS thì kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.
  • Và theo Điều 101 Bộ luật TTHS thì kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu. Đồng thời, hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.

Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án

  • Theo Điều 102 Bộ luật TTHS thì những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật TTHS cũng có thể được coi là chứng cứ.

Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác

  • Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án (Điều 103 Bộ luật TTHS).

>>>Xem thêm: Trình tự, thủ tục điều tra xét xử một vụ án hình sự như thế nào

Các tài liệu, đồ vật khác

  • Bên cạnh các chứng cứ đã nêu phía trên thì những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ (Điều 104 Bộ luật TTHS).
  • Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng.

Chủ thể có quyền thu thập chứng cứ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng

  • Theo Khoản 1 Điều 88 Bộ luật TTHS thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.

Người bào chữa

  • Theo quy định của Bộ luật TTHS 2015 thì người bào chữa cũng có quyền thu thập chứng cứ, có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa (Khoản 2 Điều 88).

Người tham gia tố tụng khác

  • Bên cạnh đó, những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án (Khoản 3 Điều 88 Bộ luật TTHS).

Chủ thể có quyền yêu cầu thu thập chứng cứ Người bào chữa

Quyền yêu cầu thu thập chứng cứ của người bào chữaQuyền yêu cầu thu thập chứng cứ của người bào chữa

  • Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa đã được quy định rõ trong Điều 73 Bộ luật TTHS trong đó tại điểm k Khoản 1 có quy định người bào chữa có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập lại chứng cứ, trường hợp này trên thực tế thường được yêu cầu khi việc thu thập chứng cứ của người bào chữa gặp khó khăn không thể thu thập hoặc vượt ra khỏi thẩm quyền của người bào chữa.

Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

  • Bên cạnh đó, việc thu thập chứng cứ cũng được tiến hành khi có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình (Khoản 1 Điều 409 Bộ luật TTHS).

Thông tin liên hệ công ty Luật Long Phan PMT

Công ty Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 0819700748
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM.

Nếu Quý khách hàng đang cần tư vấn vấn đề liên quan đến Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự thì đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé. Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khac nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại