Chuyển đến nội dung chính

Khai báo y tế Covid gian dối có thể bị xử lý hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khai báo y tế Covid gian dối có thể bị xử lý hình sự

Khai báo y tế Covid gian dối có thể bị xử lý hình sự?

Khai báo y tế Covid gian dối có thể bị xử lý hình sự không là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi tình hình Covid diễn ra phức tạp, tuy nhiên lại có cá nhân vì nhiều lý do khác nhau đã KHAI BÁO Y TẾ COVID GIAN DỐI dẫn đến hậu quả vô cùng khôn lường. Vậy khi khai báo y tế Covid gian dối sẽ bị xử phạt như thế nào? Có thể bị xử phạt hình sựđược không? Vấn đề này sẽ được Luật sư hình sự tư vấn cụ thể qua bài viết sau đây:

Khai báo y tếKhai báo y tế

Ai phải khai báo y tế?

Khai báo y tế là việc người dân cung cấp thông tin y tế cá nhân cho đơn vị nhằm mục đích kiểm soát bệnh tật.

Căn cứ trên thông tin người dân khai báo được cập nhật, cơ quan y tế tại địa bàn sẽ nắm bắt cơ bản diễn biến sức khỏe cá nhân, kịp thời liên lạc, hỗ trợ theo dõi sức khỏe trong tình huống cần thiết, chú trọng những trường hợp có yếu tố nguy cơ (liên quan ca bệnh Covid-19, tiếp xúc gần, tiếp xúc với người tiếp xúc gần ca bệnh, đi về từ vùng có dịch…)

Như vậy, mỗi người dân đều có trách nhiệm và nghĩa vụ phải khai báo y tế nếu phát hiện có nguy cơ lây nhiễm. Đặc biệt, trường hợp trở về từ vùng dịch.

Mức phạt hành chính khi khai báo y tế Covid gian dối

Căn cứ Quyết định 219/QĐ-BYT, Covid-19 được liệt kê vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A. Do đó theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP người khai bao y tế gian dối có thể bị phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng.

Đồng thời, hành vi khai báo gian dối diễn biến bệnh với với thầy thuốc, nhân viên y tế cũng sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 117/2020/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 01 đến 03 triệu đồng.

Có thể bị xử lý hình sự khi khai báo y tế Covid gian dối

Theo Điều 1 Công văn 45/TANDTC-PC quy định:

  • Người khai báo gian dối dẫn đến lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người quy định tại Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015. Mức phạt đối với hành vi này là phạt tiền từ 50 đến 200 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 01 đến 05 năm.
  • Trường hợp hành vi khai báo y tế Covid gian dối dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc làm chết 01 người thì người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ 05 đến 10 năm.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng mức phạt tù 10 đến 12 năm, nếu hành vi khai báo y tế Covid gian dối đó dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ hoặc làm chết 02 người trở lên.

Có thể bị xử lý hình sự khi khai báo y tế Covid gian dốiCó thể bị xử lý hình sự khi khai báo y tế Covid gian dối

Một số vi phạm khác liên quan đến Covid 19 và mức phạt Đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh Covid-19

  • Hành vi đưa tin không chính xác về tình hình dịch bệnh Covid-19 sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch: theo quy định tại Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 117/2020/NĐ-CP bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức)
  • Hành vi cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19: theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức)

Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền

Hành vi không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế

Căn cứ điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định 117/2020/NĐ-CP hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh Covid-19 sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Không thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc ra đường thuộc diện không cần thiết

Hành vi không thực hiện đeo khẩu trang nơi công cộng hoặc ra đường thuộc diện không cần thiết sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP)

Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người nước ngoài vào Việt Nam

Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người nước ngoài vào Việt Nam sẽ bị Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức).

>>Xem thêm: Mức xử phạt vi phạm liên quan đến COVID-19

Một số vi phạm về Covid khácMột số vi phạm về Covid khác

Bài viết trên là nội dung giải đáp Khai báo y tế Covid gian dối có thể bị xử lý hình sự? Nếu quý bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu kỹ hơn về bài viết hoặc cần TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ vui lòng liên hệ ngay cho LUẬT SƯ HÌNH SỰ HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại