Chuyển đến nội dung chính

Thế nào là quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự (1) được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thế nào là quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự (1)

Thế nào là quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự?

Quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự là gì? Bởi vì mỗi công dân đều có quyền trong quá trình điều tra hình sự nên mỗi CÔNG DÂN cần hiểu rõ quyền của mình để được đảm bảo tốt nhất quyền hạn cũng như tính khách quan, trung thực khi tiến hành làm việc đối với “cơ quan nhà nước”. Nếu bạn có quan tâm về các quyền hạn của mình trong quá trình ĐIỀU TRA hình sự thì bài viết dưới đây sẽ hỗ trợ bạn điều đấy.

Thế nào là quyền công dân?

Quyền công dân trong điều tra hình sự.

Thế nào là quyền công dân?

Căn cứ Điều 20 Luật Hiến pháp 2013 quy định về quyền công dân như sau:

  • “Mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
  • Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”.

Như vậy, quyền công dân là một quyền được quy định trong Luật Hiến pháp là một hệ thống cao nhất của pháp luật, không một ai được phép xâm phạm vào quyền công dân của mình và được nhà nước tôn trọng, bảo vệ quyền công dân của mỗi người một cách cao nhất.

Một số quyền cơ bản của công dân trong quá trình điều tra hình sự Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm thân thể

Căn cứ Điều 10 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

  • “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát.
  • Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người”.

Như vậy, mọi công dân đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Việc bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người thì phải tuân theo quy định của pháp luật và tuyệt đối không được tra tấn, bức cung trong quá trình điều tra hình sự.

Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân.

Căn cứ Điều 11 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

  • Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản.
  • Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật.
  • Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác”.

Mọi công dân Việt Nam đều được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản cá nhân mà không ai được phép xâm phạm nếu bị xâm phạm sẽ được nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Được đảm bảo suy đoán vô tội

Căn cứ Điều 13 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:

  • “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”.

Không được phép suy xét một người là tội phạm cho dù họ đang bị tạm giam để thực hiện quá trình điều tra cho đến khi có bản án kết tội có hiệu lực của tòa án vì như vậy ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của họ đang được nhà nước bảo vệ trong quá trình điều tra hình sự.

Điều kiện đảm bảo thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội

Quyền được đảm bảo suy đoán vô tội.

Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

Căn cứ Điều 16 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:

  • “Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
  • Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ”.

Khi bị buộc tội, dù là tội gì thì người đó vẫn được phép tự bào chữa, nhờ luật sư để hỗ trợ cho mình. Vì mỗi công dân đều được bảo vệ trong mọi hoàn cảnh, họ vẫn được quyền bảo vệ bản thân mình một cách tốt nhất dù bản thân họ đang bị buộc tội gì đi chăng nữa.

Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

Căn cứ Điều 32 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:

  • “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
  • Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác”.

Khi thấy hành vi phạm pháp trong hoạt động tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành thủ tục tố tụng thì được quyền khiếu nại mà không ai được phép cản trở. Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại.

>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục điều tra xét xử một vụ án hình sự như thế nào?

Vai trò của Luật sư tư vấn quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự

Trong trường hợp khách hàng muốn tư vấn, hỗ trợ trong việc thực hiện đầy đủ các quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự hay thực hiện việc bào chữa đối với các vụ án hình sự.

Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ những công việc sau:

  • Tư vấn cho khách hàng để đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự.
  • Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách tốt nhất.
  • Hỗ trợ bào chữa đối với các vụ án hình sự của khách hàng.
  • Các công việc khác theo yêu cầu.

luật sư tư vấn quyền công dân

Tư vấn quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự

Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến quyền công dân trong quá trình điều tra hình sự thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ miễn phí. Xin cảm ơn!



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả