Chuyển đến nội dung chính

Tại sao nên thuê luật sư bào chữa trong vụ án cố ý gây thương tích được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Tại sao nên thuê luật sư bào chữa trong vụ án cố ý gây thương tích

Tại sao nên thuê luật sư bào chữa trong vụ án cố ý gây thương tích

Luật sư bào chữa trong vụ án cố ý gây thương tích nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp của người phạm tội theo đúng quy định của pháp luật. Đây là loại tội phạm xảy ra thường xuyên trong xã hội và cần sự hỗ trợ của luật sư. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ đưa ra những quy định pháp luật cũng như LÝ DO cần thuê luật sư khi phạm tội này.

toi-co-y-gay-thuong-tich Đánh người gây thương tích bị xử lý theo quy định pháp luật Quy định pháp luật về tội cố ý gây thương tích

Tội cố ý gây thương tích là một trong những tội phạm phổ biến xảy ra ở nước ta. Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm“. Cụ thể:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây tổn hại cho nhiều người; 
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 
  • Có tổ chức; 
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 
  • Có tính chất côn đồ
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

>> Tham khảo thêm: ĐÁNH NGƯỜI GÂY THƯƠNG TÍCH DƯỚI 11% CÓ BỊ KHỞI TỐ HÌNH SỰ KHÔNG ?

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: 

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; 
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; 
  • Phạm tội 02 lần trở lên; 
  • Tái phạm nguy hiểm; 
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; 
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; 
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: 

  • Làm chết người; 
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; 
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 

  • Làm chết 02 người trở lên; 
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 
  • Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

>> Tham khảo thêm: TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH BỘ LUẬT HÌNH SỰ QUY ĐỊNH HÌNH PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

Các tình tiết giảm nhẹ theo quy định pháp luật quy-dinh-ve-toi-co-y-gay-thuong-tich Người phạm tội có thể được giảm nhẹ tội nếu có tình tiết giảm nhẹ theo luật định

Người phạm tội cố ý gây thương tích có thể được hưởng các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự và khi quyết định hình phạt Tòa án có thể coi đầu thú hoặc các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Cụ thể như:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết…

Tuy nhiên các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì KHÔNG ĐƯỢC COI LÀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ trong khi quyết định hình phạt.

>> Tham khảo thêm: CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH ĐƯỢC ÁP DỤNG KHI NÀO?

Vai trò Luật sư bào chữa cho bị can trong vụ án cố ý gây thương tích

Người phạm tội cố ý gây thương tích được luật sư hỗ trợ sẽ giúp cho bị can/bị cáo giải quyết những vấn đề sau:

  • Nghiên cứu hồ sơ, đưa ra phương án bảo vệ tốt nhất cho bị can/bị cáo
  • Tìm được những chứng cứ quan trọng trong vụ việc
  • Tìm các tình tiết được miễn hoặc giảm trách nhiệm hình sự
  • Chuẩn bị và xây dựng luận cứ bào chữa cho bị can/bị cáo
  • Giúp bị can/bị cáo được giảm nhẹ mức án theo đề nghị của viện kiểm sát hoặc yêu cầu điều tra bổ sung hoặc được tuyên bố vô tội.

>> Tham khảo thêm: HƯỚNG DẪN XIN GIẢM NHẸ ÁN PHẠT CỦA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Tại sao cần luật sư bào chữa trong vụ án cố ý gây thương tích luat-su-bao-chua-toi-co-y-gay-thuong-tich Luật sư bào chữa giúp bị can/bị cáo giảm nhẹ tội theo đúng quy định pháp luật

  • Luật sư là người bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối ưu nhất của bị can/bị cáo trong vụ án cố ý gây thương tích
  • Là người am hiểu kiến thức pháp luật tường tận, đưa ra phương án bào chữa tốt nhất cho bị can/bị cáo theo đúng quy định của pháp luật
  • Là người có thể đồng hành cùng bị can/bị cáo xuyên suốt quá trình vụ án từ giai đoạn đầu khởi tố, trong quá trình tố tụng và sau khi tuyên án.
  • Giúp bị can/bị cáo giảm nhẹ tội dựa trên những tình tiết của sự việc bằng những lý lẽ thuyết phục và sắc bén.

Chi phí thuê Luật sư

  • Chi phí thuê luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích được xác định tùy thuộc các tình tiết và diễn biến hồ sơ của khách hàng.
  • Mức chi phí luật sư đưa ra đảm bảo đúng nội dung công việc và phù hợp với hoàn cảnh của khách hàng.

Cam kết chất lượng

Công ty Luật Long Phan PMT với tôn chỉ tận tâm – hiệu quả – uy tín cam kết chất lượng dịch vụ như sau:

  • Thực hiện công việc theo đúng thỏa thuận, tuân thủ pháp luật và đạo đức hành nghề của luật sư
  • Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nổ lực hết mình để đảm bảo tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng
  • Cam kết bảo mật thông tin khách hàng một cách tuyệt đối.

Nội dung bài viết trên là những quy định pháp luật về tội cố ý gây thương tích và dịch vụ luật sư đối với loại tội trên mà công ty chúng tôi cung cấp đến quý bạn đọc.Nếu bạn đọc đang vướng vào tội cố ý gây thương tích và cần sự hỗ trợ của luật sư hình sự vui lòng liên hệ thông qua hotline 1900636387 để được tư vấn luật hình sự MIỄN PHÍ và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại