Chuyển đến nội dung chính

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử lý kỷ luật viên chức được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử lý kỷ luật viên chức

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử lý kỷ luật viên chức

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử lý kỷ luật viên chức gồm những gì? Nguyên tắc xử lý và các hình thức xử lý kỷ luật viên chức được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết sau đây của Luật Long Phan sẽ giúp các bạn giải đáp được thắc mắc trên, mời Quý bạn đọc theo dõi để có những thông tin bổ ích.

tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử lý kỷ luật viên chức

>>>Xem thêm: Cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự

Nguyên tắc xử lý kỷ luật viên chức

Tại Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật viên chức như sau:

  • Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.
  • Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
  • Trường hợp viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
  • Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
  • Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
  • Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
  • Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
  • Trường hợp viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
  • Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
  • Viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.

Các tình tiết tăng nặng trong xử lý kỷ luật viên chức

Thực tế hiện nay không có bất kỳ quy định nào ghi nhận về các tình tiết tăng nặng được áp dụng chung trong xử lý kỷ luật công chức. Ngay cả khi Nghị định 112/2020/NĐ-CP là văn bản quy phạm pháp luật quy định về Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhưng lại không có một điều khoản riêng biệt quy định về tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ trong xử lý kỷ luật viên chức.

Viên chức là người làm việc trong các Đơn vị sự nghiệp công việc thông qua việc ký kết hợp đồng làm việc. Khi này, viên chức sẽ làm việc dưới sự quản lý, điều hành, giám sát, kiểm tra của Đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức phải tuân thủ các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình đang công tác. Theo quy định tại khoản 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về nguyên tắc khi xử lý kỷ luật viên chức, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.

Tuy nhiên, lại không có bất kỳ quy phạm pháp luật minh thi nào quy định về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khi xử lý kỷ luật viên chức. Mặt khác, viên chức có nghĩa vụ tuân thủ, chấp hành đúng quy định pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan nơi họ đang làm việc. Như vậy, các tình tiết tăng nặng rất có khả năng được quy định trong chính nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức. Khi có hành vi vi phạm kỷ luật, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật, việc xử lý này dựa theo căn cứ đầu tiên là các nội quy, quy chế của cơ quan và quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy chế để xác định các tình tiết tăng nặng. Ví dụ: theo quy chế của một Bệnh viện X (đơn vị sự nghiệp công lập) có quy định như sau: Các y bác sĩ phải tuân thủ quy định của pháp luật, nội quy, quy chế, quy định của Bệnh viện được nêu cụ thể hóa thành các nội dung dưới đây. Mọi hành vi vi phạm nội quy, quy chế nhưng có hành vi che giấu vi phạm, trốn tránh kỷ luật được xem là tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật. Như vậy, với ví dụ trên, có thể thấy, các tình tiết tăng đều có khả năng ghi nhận trong nội quy, quy chế của một Đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức khi có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật, thì cần xem xét đến các tình tiết tăng nặng đã được cụ thể hóa trong quy chế, nội quy.

Tuy nhiên, khi xem xét đến lĩnh vực Quốc phòng, một lĩnh vực đặc biệt, có tầm quan trọng to lớn và có sự đặc thù nhất định so với các lĩnh vực khác. Chính điều này, nên Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng. Trong Thông tư này có quy định đối tượng áp dụng bao gồm cả viên chức quốc phòng. Do Quốc phòng là lĩnh vực đặc thù như đã nói. Do đó, cần có sự công khai, minh bạch và thống nhất khi xử lý kỷ luật viên chức và những đối tượng khác. Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về các tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật viên chức như sau:

  • Vi phạm kỷ luật nhiều lần hoặc tái phạm;
  • Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật;
  • Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;
  • Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật.

Ngoài ra, theo nguyên tắc xử lý kỷ luật tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 112/2020, thì khi viên chức đồng thời là Đảng viên, có hành vi vi phạm, thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật hành chính với tư cách là viên chức, thì còn có thể bị xử lý kỷ luật Đảng với tư cách là Đảng viên theo Quy định số 102-QĐ/TW do Ban chấp hành Trung Ương ban hành.

Như vậy, khi một viên chức là Đảng viên có hành vi vi phạm, thì chủ thể có thẩm quyền xử lý sẽ vừa căn cứ vào Quy định số 102-QĐ/TW và Nghị định số 112/2020/NĐ-CP để xử lý. Trong đó, việc kỷ luật Đảng sẽ căn cứ theo Quy định số 102-QĐ/TW, còn kỷ luật hành chính sẽ căn cứ vào Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

Theo đó, tại Điều 4 Quy định 102-QĐ/TW đã ghi nhận về các tình tiết tăng nặng mức kỷ luật đối với Đảng viên là viên chức có hành vi vi phạm gồm:

  • Đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giáo dục, nhắc nhở mà không sửa chữa.
  • Quanh co, che giấu hoặc không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm.
  • Bao che cho người cùng vi phạm; trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo vi phạm hoặc người cung cấp chứng cứ vi phạm.
  • Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, lập hồ sơ, chứng cứ giả.
  • Đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại trong quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm.
  • Vi phạm do lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, thực hiện chính sách xã hội và an ninh, quốc phòng.
  • Vi phạm gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả.
  • Vi phạm nhiều lần, có hệ thống, bị xử lý kỷ luật nhiều lần.
  • Vi phạm có tổ chức; là người chủ mưu, khởi xướng hành vi vi phạm.
  • Ép buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.
  • Ép buộc, hướng dẫn hoặc tạo điều kiện cho người khác tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả; che giấu, sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu.

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, khi viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.

Như vậy, có thể thấy bởi vì không có quy định chung cho các tình tiết tăng nặng trong xử lý viên chức, cho nên chủ thể có thẩm quyền xử lý cần căn cứ vào quy định trong nội quy, quy chế của cơ quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan để có thể xem xét, phân hóa cụ thể về tính chất, mức độ, để từ đó quyết định áp dụng hình thức kỷ luật cho phù hợp. Khi xử lý kỷ luật viên chức cũng cần tuân thủ các nguyên tắc đã quy định tại Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

trong xử lý kỷ luật viên chức

Tình tiết tăng nặng trong xử lý kỷ luật viên chức

>>>Xem thêm: Người tàn tật có được hưởng tình tiết giảm nhẹ án tù khi phạm tội

Các tình tiết giảm nhẹ trong xử lý kỷ luật viên chức

Bên cạnh các tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật công chức là những tình tiết giảm nhẹ. Một trong những nguyên tắc quan trọng trong xử lý kỷ luật công chức được quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, theo đó, khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.

Cũng như tình tiết tăng nặng trong xử lý kỷ luật, pháp luật cũng không có bất kì điều khoản rõ ràng nào quy định về vấn đề này. Do đó, tương tự với tình tiết tăng nặng, các cơ quan, tổ chức công lập có thể quy định vấn đề này trong nội quy, quy chế của mình. Ví dụ như: quy chế của Bệnh viện X (đơn vị sự nghiệp công lập) có quy định như sau: Các y bác sĩ phải tuân thủ quy định của pháp luật, nội quy, quy chế, quy định của Bệnh viện được nêu cụ thể hóa thành các nội dung dưới đây. Khi xảy ra hành vi vi phạm quy chế, nội quy của Bệnh viện, mà người vi phạm có thái độ chủ động khai báo, không trốn tránh sẽ được xem là tình tiết giảm nhẹ khi xử lý kỷ luật.

Như vậy, các tình tiết tăng, giảm nhẹ đều có khả năng ghi nhận trong nội quy, quy chế của một Đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức khi có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật, thì cần xem xét đến các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đã được cụ thể hóa trong quy chế, nội quy.

Ngoài ra, như đã nói ở trên, việc xử lý kỷ luật trong lĩnh vực Quốc phòng bao giờ cũng được tiến hành theo quy định cụ thể, công khai rõ ràng. Do đó, khi xử lý kỷ luật viên chức Quốc phòng cần phải xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 5 Thông tư 16/2020/TT-BQP do Bộ Trường Bộ Quốc phòng ban hành:

  • Người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
  • Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;
  • Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Bên cạnh đó, khi một viên chức đồng thời là một Đảng viên, thì ngoài xử lý kỷ luật hành chính theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP, còn bị xử lý kỷ luật Đảng. Theo khoản 1 Điều 4 Quy định 102-QĐ/TW, những tình tiết giảm nhẹ khi xử lý kỷ luật Đảng viên là viên chức:

  • Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện.
  • Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.
  • Chủ động khắc phục hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.
  • Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động báo cáo với tổ chức.
  • Vi phạm do phải thực hiện chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của cấp trên.

Đồng thời, khi nghiên cứu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thông qua “thái độ tiếp thu và sửa chữa”, “việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra” cũng được dùng nhằm xác định các tình tiết được xem là tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật viên chức.

Về mặt nguyên tắc, khi xử lý kỷ luật viên chức, phải bắt buộc xem xét đến những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Tuy nhiên, bởi vì không có bất kỳ sự quy định minh thị, rõ ràng nào về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ áp dụng chung khi xử lý kỷ luật viên chức. Do đó, các đơn vị sự nghiệp công lập cần có những quy định cụ thể, rõ ràng trong nội quy, quy chế về vấn đề này. Đồng thời, trước khi ra quyết định xử lý kỷ luật viên chức, chủ thể có thẩm quyền không chỉ căn cứ vào hậu quả của hành vi, mà còn phải xác định các yếu tố liên quan đến nhận thức, động cơ, mục đích, nhân thân, hoàn cảnh xảy ra vi phạm… để định lượng chính xác mức độ nguy hiểm, mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Các hình thức xử lý kỷ luật viên chức

Các hình thức xử lý kỷ luật viên chức được quy định tại Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

  • Hình thức xử lý kỷ luật áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:
  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Buộc thôi việc.
  • Hình thức xử lý kỷ luật áp dụng đối với viên chức quản lý:
  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Cách chức.
  • Buộc thôi việc.

Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Mỗi hình thức xử lý kỷ luật trên sẽ được áp dụng với mỗi hành vi vi phạm tương ứng mà viên chức đã thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định này.

Thông tin liên hệ luật sư tư vấn

Hiện nay, Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ “tư vấn pháp luật” trực tuyến 24/7 cho khách hàng qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật Lao động qua tổng đài: 63.63.87
  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 0819 700 748
  • Tư vấn pháp luật trực tiếp tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM

hình thức kỷ luật viên chức

Hình thức kỷ luật viên chức

>>>Xem thêm: Những tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự

Trên đây là toàn bộ nội dung về Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử lý kỷ luật viên chức. Quý bạn đọc còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự giúp đỡ của TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hãy liên hệ với chúng tôi qua số HOTLINE 1900.63.63.87 Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại