Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục xét giảm hình phạt tù, tha tù trước thời hạn đúng luật được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thủ tục xét giảm hình phạt tù, tha tù trước thời hạn đúng luật

Thủ tục xét giảm hình phạt tù, tha tù trước thời hạn đúng luật

Thủ tục xét giảm hình phạt tù, tha tù trước thời hạn đúng luật được thực hiện như thế nào? Trường hợp nào người phạm tội được xét giảm mức hình phạt tù, tha tù trước thời hạn? Bài viết sau đây của Luật Long Phan sẽ giúp các bạn giải đáp được thắc mắc trên, mời Quý bạn đọc theo dõi.

Thủ tục xét giảm hình phạt tù, tha tù trước thời hạn đúng luật

Thủ tục xét giảm hình phạt tù, tha tù trước thời hạn đúng luật

>>> Xem thêm: Tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự

Quy định của pháp luật về hình phạt tù Về hình phạt tù có thời hạn

Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì hình phạt tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. Đặc biệt, không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Ngoài ra, tại Điều 55 Bộ luật Hình sự cũng đã quy định, khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt, theo đó, đối với hình phạt tù có thời hạn thì không quá 30 năm.

Về hình phạt tù chung thân

Bên cạnh đó, tại Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, hình phạt tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Đặc biệt, không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Như vậy, có thể thấy phạt tù là hình phạt mang tính chất đặc biệt trừng trị người phạm tội, răn đe toàn xã hội và đồng thời đòi lại công bằng cho nạn nhân và gia đình của họ. Tuy nhiên, xét từ góc độ của người phạm tội và gia đình của họ, chắc hẳn họ luôn mong muốn người phạm tội có thể được giảm án, hoặc hơn thế nữa. Vậy, người phạm tội có được giảm mức hình phạt, tha tù trước thời hạn không? Bài viết sau đây sẽ làm rõ các vấn đề này.

Trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật về giảm mức hình phạt tù Có được giảm mức hình phạt tù?

Theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Với quy định như trên, có thể khẳng định, pháp luật nước ta cho phép giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

Ví dụ, người phạm tội bị tuyên án với mức hình phạt là 20 năm, được giảm mức hình phạt chỉ còn 17 năm. Hay người phạm tội bị tuyên án tù chung chân, có thể được giảm xuống còn 30 năm tù.

Tuy nhiên, qua quy định trên, có thể thấy không phải mọi trường hợp đều được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, mà người phạm tội cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của luật.

Điều kiện để xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Điều kiện xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 63 Bộ luật Hình sự và Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC, theo đó, phạm nhân phải có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:

– Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ 30 năm trở xuống hoặc 12 năm đối với tù chung thân;

– Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

  • Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
  • Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.

Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Về mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 63 Bộ luật Hình sự và Điều 8 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC, theo đó:

  • Phạm nhân bị phạt tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm.
  • Phạm nhân bị phạt tù từ 30 năm trở xuống, mỗi lần có thể được giảm từ một tháng đến 03 năm. Trường hợp được giảm 03 năm phải là những phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và lập công hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, học tập cải tạo.
  • Mỗi năm một phạm nhân chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù một lần, khoảng cách giữa hai lần xét giảm ít nhất là một năm. Trường hợp đã được giảm mà thời hạn tù còn lại không đủ một năm thì năm tiếp theo có thể đề nghị xét giảm sớm hơn trước một đợt, nhưng vẫn phải bảo đảm mỗi năm chỉ được xét giảm một lần. Trường hợp sau khi đã được giảm thời hạn mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm thêm nhưng không được quá hai lần trong một năm.
  • Mỗi phạm nhân có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành án phạt tù được một phần hai mức hình phạt tù có thời hạn đã tuyên hoặc 20 năm đối với hình phạt tù chung thân.
  • Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.

Giảm mức hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi

Đối với trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội, sẽ có những điều kiện để xét giảm và mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phù hợp với đối tượng này. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Hình sự và Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC, thì:

  • Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm.
  • Mức giảm mỗi lần cao nhất là 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
  • Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
  • Nếu người dưới 18 tuổi phạm tội lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà sau khi được xét giảm, thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại không quá một năm thì có thể được miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại.

Thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Theo quy định tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC và Điều 38 Luật Thi hành án hình sự 2019, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy trình như sau:

  • Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Công an cấp huyện thành lập Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo Điều 10 Thông tư này;
  • Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam và trại tạm giam thuộc Bộ Công an. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng thành lập và làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định hồ sơ, danh sách xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng. Thành phần Hội đồng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
  • Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xét duyệt, đề nghị giảm thời hạn cho từng phạm nhân, sau đó hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách do Chủ tịch Hội đồng ký. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam thuộc quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đến Hội đồng thẩm định có thẩm quyền để thẩm định;
  • Trại giam, trại tạm giam chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định phù hợp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này để thực hiện việc thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị;
  • Cơ quan có thẩm quyền theo Điều 13 Thông tư sẽ thực hiện chuyển hồ sơ, danh sách đến Tòa án cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án;
  • 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành ánphạt tù, Tòa án sẽ mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán, có sự tham gia của Kiểm sát viên cùng cấp.
  • Hội đồng này sẽ xem xét hồ sơ và ý kiến của Viện kiểm sát, quyết định không chấp nhận đề nghị hoặc chấp nhận toàn bộ hoặc một phần đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
  • Quyết định của Tòa án về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Cơ quan có thẩm quyền theo Điều 17 Thông tư này, phải tổ chức công bố công khai quyết định của Tòa án về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho toàn thể phạm nhân.

Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Về hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải đầy đủ theo Điều 38 Luật Thi hành án hình sự 2019, bao gồm:

  • Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành ánphạt tù;
  • Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
  • Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;
  • Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
  • Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Tha tù trước thời hạn có điều kiện

Tha tù trước thời hạn có điều kiện

>>> Xem thêm: Cách tiếp cận hồ sơ vụ án hình sự trước khi xét xử

Trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật về tha tù trước thời hạn Có được tha tù trước thời hạn?

Theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều này.

Như vậy, với quy định trên, pháp luật cho phép người phạm tội được tha tù trước thời hạn. Tuy nhiên, phải đáp ứng đủ các điều kiện do Bộ luật Hình sự quy định. Đồng thời, cần lưu ý về đối tượng được áp dụng tha tù trước thời hạn là người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà họ đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trước đó hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng. Đồng thời, người này phải không thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự như bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia,… .

Điều kiện tha tù trước thời hạn

Để được xem xét tha tù trước thời hạn, người đang chấp hành án phạt tù phải có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự và Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP, gồm:

– Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, không áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng.

– Phạm tội lần đầu. Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Trước đó chưa phạm tội lần nào;
  • Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;
  • Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
  • Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.

– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng.

– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí.

– Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

– Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự.

Tha tù trước thời hạn đối với người dưới 18 tuổi

Theo quy định tại Điều 106 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Phạm tội lần đầu;

– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

– Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;

– Có nơi cư trú rõ ràng.

Thủ tục tha tù trước thời hạn

Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định tại Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy trình như sau:

  • Trại giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phải ra văn bản thể hiện quan điểm về việc đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 02 Thẩm phán.
  • Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị. Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị và việc tuân thủ pháp luật trong việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Đại diện cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị có thể trình bày bổ sung để làm rõ việc đề nghị tha tù trước thời hạn.
  • Hội đồng ra quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với từng phạm nhân và phải được lập thành biên bản.
  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị,…
  • Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn

Về hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn phải đày đủ các tài liệu sau theo quy định tại khoản 2 Điều 368 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, gồm:

  • Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
  • Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
  • Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên;
  • Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ dân sự;
  • Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân;
  • Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu có);
  • Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.

Thông tin liên hệ luật sư

Hiện nay, Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ “tư vấn pháp luật hình sự” trực tuyến 24/7 cho khách hàng qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật Lao động qua tổng đài: 63.63.87
  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 0819 700 748
  • Tư vấn pháp luật trực tiếp tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM

Điều kiện xét tha tù trước thời hạn

Điều kiện xét tha tù trước thời hạn

>>> Xem thêm: Cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự

Trên đây là toàn bộ nội dung về Thủ tục xét giảm hình phạt tù, tha tù trước thời hạn đúng luật. Quý bạn đọc còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự giúp đỡ của TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hãy liên hệ với chúng tôi qua số HOTLINE 1900.63.63.87 Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả