Chuyển đến nội dung chính

Thời gian tạm giam quá lâu thì phải làm thế nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thời gian tạm giam quá lâu thì phải làm thế nào

Thời gian tạm giam quá lâu thì phải làm thế nào?

Thời hạn tạm giam quá lâu thì phải làm như thế nào là vấn đề về việc xác định thời hạn tạm giam của người bị tạm giam. Khi một người phạm tội và bị tạm giam mà vượt quá thời hạn quy định thì nên giải quyết như thế nào vừa đảm bảo đúng pháp luật vừa bảo vệ lợi ích của bị can. Để hiểu rõ mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau.

Thời hạn tạm giam lâu quá nên làm thế nào?

Thời hạn tạm giam lâu quá nên làm thế nào?

Thời hạn tạm giam

Theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thời hạn tạm giam để điều tra được quy định như sau: Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Căn cứ quy định tại Điều 277, 278 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử là: Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án

>>> Xem thêm: BỊ TẠM GIAM BAO NHIÊU NGÀY NẾU BỊ TÌNH NGHI?

>>> Xem thêm: Người chưa đủ 18 tuổi bị tạm giam bao lâu?

Trường hợp gia hạn thời hạn tạm giam

Quy định pháp luật về gia hạn tạm giam

Quy định pháp luật về gia hạn tạm giam

Các trường hợp gia hạn thời hạn tạm giam được quy định về thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại khoản 2 Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

  • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
  • Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
  • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Ngoài ra, tùy thuộc vào tình huống loại tội phạm và mức độ phạm tội mà có thể gia hạn thêm các lần tạm giam hoặc áp dụng thêm biện pháp ngăn chặn khác theo quy định pháp luật.

Khiếu nại về vi phạm thời hạn tạm giam

Vì thời hạn tạm giam theo quy định pháp luật là có giới hạn nếu cơ quan nhà nước đã áp dụng hết thời hạn tạm giam mà vẫn không xác định được tội phạm hoặc không đủ chứng cứ chứng minh tôi phạm thì theo quy định pháp luật phải tiến hành thả người. Hoặc trong trường hợp chưa hết thời hạn tạm giam mà xét thấy không cần thiết tạm giam thì có thể tiến hành trả tự do cho người bị tạm giam.

Nếu hết thời hạn tạm giam và không có quyết định gia hạn thời hạn tạm giam thì cơ quan thực hiện tạm giam phải tiến hành trả tự do cho người bị tạm giam, nếu không sẽ trở thành hành vi giam giữ người trái pháp luật. Do hành vi tạm giam quá thời hạn là vi phạm pháp luật nên người bị xâm phạm về lợi ích có quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Căn cứ Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 người cho rằng bị xâm phạm lợi ích có quyền khiếu nại trực tiếp đến người ra quyết định tạm giam hoặc cơ quan ra quyết định tạm giam.

Hướng giải quyết khi không được giải quyết khiếu nại Thực hiện biện pháp khiếu nại lần hai

Căn cứ quy định tại Điều 7, 33, 36 Luật Khiếu nại 2011.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, bao gồm:

  • Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
  • Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
  • Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
  • Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
  • Quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Các tài liệu khác có liên quan.

Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu

Khiếu nại về vi phạm thời hạn tạm giam

Khiếu nại về vi phạm thời hạn tạm giam

Khởi kiện ra Tòa án về vụ án hành chính

Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc không đồng ý với ý kiến giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện ra Tòa án về vụ án hành chính. Trong trường hợp này là khởi kiện quyết định hành chính, trong đó vi phạm đã xâm phạm quyền tự do của người bị tạm giam.

Trên đây là một số tư vấn về hướng giải quyết khi thời gian tạm giam quá lâu. Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan về lĩnh vực lao động quý khách có thể truy cập TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ để tham khảo một cách chi tiết và kịp thời nhất, đồng thời bạn đọc vui lòng liên hệ qua số HOTLINE 1900.63.63.87 để được và hỗ trợ. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả