Chuyển đến nội dung chính

Người dân có được tự ý bắt người phạm tội quả tang không được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Người dân có được tự ý bắt người phạm tội quả tang không

Người dân có được tự ý bắt người phạm tội quả tang không?

Bắt người phạm tội quả tang là một trong những vấn đề được pháp luật Hình sự quy định rất rõ ràng, cụ thể. Vậy khi bắt gặp phạm tội quả tang, người dân có được tự ý bắt người phạm tội quả tang không? Sau khi bắt người phạm tội thì cần thực hiện những thủ tục gì? Cùng tìm hiểu nhé!

tự ý bắt người phạm tội quả tang

Người dân có được tự ý bắt người phạm tội quả tang không?

Khái niệm bắt quả tang

Bắt quả tang hay người phạm tội quả tang là việc bắt người khi người đó đang thực hiện một tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc đuổi bắt. Vậy phân biệt như thế nào về người đang thực hiện tội phạm và ngay sau khi thực hiện tội phạm?

Người đang thực hiện tội phạm là người đang thực hiện hành vi mà hành vi đó cấu thành một tội phạm cụ thể nhưng chưa hoàn thành tội phạm thì bị phát hiện.

Ngay sau khi thực hiện hành vi phạm tội thì bị phát hiện là trường hợp mà sau khi thực hiện hành vi phạm tội xong, người phạm tội chưa kịp cất giấu công cụ, phương tiện, tẩu tán tang vật thì bị phát hiện.

>> Xem thêm: Trường hợp nào được phép bắt người

Căn cứ pháp lý về bắt người phạm tội quả tang

Căn cứ theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Người dân tự ý bắt người phạm tội quả tang được không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Bộ luật Hình sự 2015 đối với các trường hợp bắt quả tang thì không cần có lệnh bắt mà bất kì người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đô vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang

Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang

Những việc cần làm ngay sau khi bắt người, hoặc nhận người bị bắt

Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015, ngay sau khi bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt hoặc giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Sau khi bắt người phạm tội quả tang, công dân không được đánh đập, tra tấn người phạm tội và cũng không được tự ý giam giữ họ mà phải giải ngay đến cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất. Các cơ quan này sẽ lập biên bản bắt người và giải ngay đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt và xử lý theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam.

>> Xem thêm: Bị tạm giữ bao nhiêu ngày nếu bị tình nghi

Trên đây là những quy định cụ thể của pháp luật Hình sự về vấn đề bắt người phạm tội quả tang. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn trả lời thắc mắc “Người dân có được tự ý bắt người phạm tội quả tang không?”. Nếu còn thắc mắc cần giải đáp cụ thể hơn, quý khách vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ của công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả