Chuyển đến nội dung chính

Các dấu hiệu của tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Các dấu hiệu của tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp

Các dấu hiệu của tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp

Các dấu hiệu của tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp được thể hiện như thế nào? Đây là vấn đề đang được nhiều người quan tâm, khi hiện nay hình thức kinh doanh đa cấp xuất hiện rộng rãi, được gắn với mác là lừa đảo. Tuy nhiên, có phải mọi hình thức kinh doanh đa cấp đều là lừa đảo và cách tố cáo khi bị lừa đảo qua hình thức này?  Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề này.

Dấu hiệu của tội lừa đảo

Dấu hiệu của tội lừa đảo

Kinh doanh đa cấp có phải là hình thức lừa đảo?

Khái niệm kinh doanh theo phương thức đa cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, theo đó đây là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.

>> Xem thêm: Tố Cáo Hành Vi Lừa Đảo Qua Tin Nhắn Facebook

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, phương thức kinh doanh đa cấp là một hình thức kinh doanh hợp pháp. Tuy nhiên, nhiều đối tượng đã làm biến tướng hình thức này để thực hiện hành vi lừa đảo của mình.

Nhận diện các dấu hiệu của tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp Hình thức

Khác với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông thường, tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp được thực hiện thông qua “Mô hình kim tự tháp”, người ở trên đỉnh tháp sẽ nắm giữ tất cả số tiền của các thành viên mới đóng vào hệ thống sau khi chi trả các khoản phí thù lao cho nhánh dưới theo cam kết, phí vận hành mạng lưới.

Đặc điểm

Lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp thể hiện ở nhiều hành vi khác nhau, nhưng có chung vài đặc điểm sau đây:

  • Người tham gia phải đặt cọc, mua hàng hoặc đóng tiền
  • Chỉ tập trung tìm kiếm người tham gia vào hệ thống
  • Hứa hẹn những khoản lợi nhuận hấp dẫn
  • Không cho trả hàng trong thời hạn 30 ngày: theo khoản 1 Điều 47 nghị định 40/2018/NĐ-CP người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại hàng hóa đã mua từ công ty đa cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.
  • Không có giấy phép bán hàng đa cấp

Có thể truy cập website của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng để kiểm tra.

Mức phạt của tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp

Mức phạt của hình thức kinh doanh đa cấp mang dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, theo đó:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

>> Xem thêm: Các Khung Hình Phạt Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Hiện Nay

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Theo đó, mức phạt cao nhất của tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp là 07 năm tù.

Mức phạt của tội lừa đảo

Mức phạt của tội lừa đảo

Cách xử lý khi bị lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp Thực hiện quyền tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 4, Điều 163 BLTTHS 2015 quy định về thẩm quyền điều tra thì có thể gửi đơn tố cáo hoặc trực tiếp đến cơ quan điều tra; viện kiểm sát; tòa án hoặc cơ quan khác nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi người có hành vi vi phạm cư trú để tố cáo về hành vi lừa đảo này.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Để tố cáo hành vi lừa đảo hình thức kinh doanh đa cấp, cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

  • Đơn trình báo công an;
  • Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
  • Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng);
  • Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).

>> Xem thêm: Mẫu Đơn Tố Cáo Lừa Đảo, Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản

Tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Nội dung đơn tố cáo Nội dung đơn tố cáo, gồm các nội dung sau đây:

  • Ngày tháng, tiêu ngữ, tên mẫu đơn;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, chứng minh nhân dân, địa chỉ… các thông tin liên lạc cá nhân của các bên;
  • Lý do viết đơn: trình bày, tố cáo về hành lừa đảo:
  • Trình bày diễn biến vụ việc: hành vi lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp được thực hiện như thế nào, diễn biến ra sao, hậu quả gây ra là gì… nên trình bày một cách cụ thể, chi tiết;
  • Cung cấp nhiều nhất thông tin có thể về đối tượng có hành vi lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp này như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, chứng minh nhân dân, địa chỉ liên hệ…;
  • Giải trình cụ thể về hành vi lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp của người bị tố cáo: thời gian (ngày, giờ…), hành vi,..;
  • Trình bày rõ đặc điểm, giá trị, mô tả thiệt hại;
  • Đưa ra các yêu cầu cụ thể: mong muốn cơ quan có thẩm quyền vào cuộc xử lý, giải quyết vụ việc…
  • Lời cam đoan của người làm đơn;
  • Chữ ký xác thực của người làm đơn.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Các dấu hiệu của tội lừa đảo thông qua hình thức kinh doanh đa cấp” kính gửi đến quý bạn đọc. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ đóng góp hay ý kiến thắc mắc gì liên quan vui lòng liên hệ số HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HÌNH SỰ hỗ trợ nhanh nhất.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả