Chuyển đến nội dung chính

Dịch vụ luật sư xử lý trường hợp bị đánh nhưng tỷ lệ thương tích dưới 11% được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Dịch vụ luật sư xử lý trường hợp bị đánh nhưng tỷ lệ thương tích dưới 11%

Dịch vụ luật sư xử lý trường hợp bị đánh nhưng tỷ lệ thương tích dưới 11%

Việc liên hệ Luật sư để được hỗ trợ khi bị đánh với tỷ lệ thương tích dưới 11% là việc làm hoàn toàn cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại. Như vậy, Luật sư có thể hỗ trợ khách hàng trong các vấn đề gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin hữu ích.

Dịch vụ luật sư xử lý trường hợp bị đánh nhưng tỷ lệ thương tích dưới 11%

Dịch vụ luật sư xử lý trường hợp bị đánh nhưng tỷ lệ thương tích dưới 11%

Đánh người gây tỷ lệ thương tật dưới 11% có bị khởi tố hình sự không?

Đánh người gây thương tích là hành vi phạm tội bị Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung) 2017 cấm và sẽ bị khởi tố hình sự nếu gây ra thương tích trên 11%. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đánh người gây thương tích dưới 11% vẫn sẽ bị khởi tố hình sự. Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), các trường hợp đánh người gây thương tích dưới 11% vẫn bị khởi tố hình sự được liệt kê như sau:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

>>Xem thêm: Đánh người gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố hình sự không?

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với Tội cố ý gây thương tích như thế nào?

Theo Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017),Tội cố ý gây thương tích dưới 11% có thể bị tăng nặng trách nhiệm hình sự khi có một hoặc nhiều tình tiết được liệt kê như sau:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Phạm tội có tính chất côn đồ;
  • Phạm tội vì động cơ đê hèn;
  • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017),Tội cố ý gây thương tích dưới 11% có thể bị tăng nặng trách nhiệm hình sự khi có một hoặc nhiều tình tiết được liệt kê như sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ đối với tội cố ý gây thương tích như thế nào?

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với Tội cố ý gây thương tích như thế nào?

Vì sao cần tìm Luật sư khi bị đánh gây thương tích? Tư vấn và soạn thảo hồ sơ

  • Tư vấn hướng giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn và phân tích quyền lợi, nghĩa vụ các các bên khi thực hiện tố cáo tội phạm.
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết cho các thủ tục tố cáo như: Đơn tố cáo, Đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại,…
  • Tư vấn và đưa ra lời khuyên khi có văn bản giải quyết đơn tố cáo của cơ quan Công an.

Hỗ trợ tham gia vào quá trình tố tụng hình sự

  • Chuẩn bị hồ sơ hỗ trợ Quý khách hàng trong các thủ tục tại cơ quan Công an trước, trong và sau khi thực hiện thủ tục tố cáo.
  • Giúp khách hàng thực hiện các thủ tục chuyển phát đơn, tài liệu có liên quan đến cơ quan Công an, Tòa án.

Vì sao cần tìm luât sư khi bị đánh gây thương tích

Vì sao cần tìm Luật sư khi bị đánh gây thương tích

Liên hệ Luật sư trường hợp bị đánh tỷ lệ thương tích dưới 11% Liên hệ trực tuyến

Thông qua tổng đài tư vấn 1900.63.63.87, Luật sư Dân sự của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý hình sự khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư dân sự giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

Bên cạnh tổng đài tư vấn trực tuyến, Công ty Luật Long Phan PMT nhận những câu hỏi thắc mắc của khách hàng thông qua nhiều hình thức khác:

Liên hệ trực tiếp

Trong trường hợp cụ thể, khi có những vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư dân sự tư vấn trực tiếp tại hai địa chỉ:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

>>Xem thêm: Hướng luật sư bào chưa cho tội cố ý gây thương tích như thế nào?

Trên đây là bài viết tư vấn về Dịch vụ Luật sư xử lý trường hợp bị đánh nhưng tỷ lệ thương tích dưới 11% Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ LUẬT SƯ HÌNH SỰ, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả