Chuyển đến nội dung chính

Làm chết người khi bị xúc phạm bị xử lý như thế nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Làm chết người khi bị xúc phạm bị xử lý như thế nào

Làm chết người khi bị xúc phạm bị xử lý như thế nào?

Làm chết người khi bị xúc phạm bị xử lý như thế nào? là câu hỏi mà nhiều người quan tâm khi có hành vi làm chết người nhưng nguyên nhân lại xuất phát từ việc bị nạn nhân xúc phạm. Trên thực tế, người trong trường hợp này có thể bị kết TỘI GIẾT NGƯỜI hoặc giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Bài viết cung cấp thông tin cho quy bạn đọc.

Làm chết người khi bị xúc phạm vẫn có hậu quả làm chết người

Làm chết người khi bị xúc phạm vẫn có hậu quả làm chết người

Hành vi có hậu quả làm chết người

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. Hậu quả của hành vi trái luật này là hậu quả chết người. Như vậy, tội giết người chỉ được coi là tội phạm hoàn thành khi có hậu quả chết người. Nếu hậu quả chết người không xảy ra vì nguyên nhân khách quan thì hành vi phạm tội được coi là tội giết người chưa đạt (khi có lỗi cố ý trực tiếp) hoặc là tội cố ý gây thương tích (khi có lỗi cố ý gián tiếp). Mục đích và động cơ phạm tội không là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm tội giết người và được quy định là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt.

Một số hành vi có hậu quả làm chết người có thể kể đến: giết người, vô ý làm chết người, giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh,…

Quy định của pháp luật Tội giết người

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Tội giết người được quy định tại Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

>>>Xem thêm: GIẾT NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC XEM LÀ TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG?

Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Trường hợp một người bị người khác xúc phạm nghiêm trọng dẫn đến có hành vi giết người, có thể xem xét vào tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Mức phạt của tội này thấp hơn so với tội giết người bình thường.

Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh có mức phạt thấp hơn tội giết ngườiGiết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh có mức phạt thấp hơn tội giết người

Chế tài xử lý Tội giết người

Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 quy định về tội giết người như sau:

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

(a) Giết 02 người trở lên;

(b) Giết người dưới 16 tuổi;

(c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

(d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

(đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

(e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

(g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

(h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

(i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

(k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

(l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

(m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

(n) Có tính chất côn đồ;

(o) Có tổ chức;

(p) Tái phạm nguy hiểm;

(q) Vì động cơ đê hèn.

  1. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  2. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  3. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh được quy định tại Điều 125 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

  1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đòi hỏi có hành vi trái pháp luật của nạn nhânGiết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đòi hỏi có hành vi trái pháp luật của nạn nhân

>>>Xem thêm: CỐ Ý TÔNG NGƯỜI KHI XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG CÓ BỊ XEM LÀ GIẾT NGƯỜI?

Trên đây là bài viết của chúng tôi về câu hỏi làm chết người khi bị xúc phạm bị xử lý như thế nào? Nếu còn có thắc mắc về hành vi giết người khi bị xúc phạm hoặc cần TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả