Chuyển đến nội dung chính

Vô tình không biết vận chuyển ma túy có phạm tội không được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Vô tình không biết vận chuyển ma túy có phạm tội không

Vô tình không biết vận chuyển ma túy có phạm tội không?

Vô tình không biết vận chuyển ma túy có phạm tội không? Đây là câu hỏi được đặt ra khá thường xuyên do tội phạm ma túy ngày càng tinh vi, họ lợi dụng những người bình thường vận chuyển hàng dùm họ để họ không trực tiếp vận chuyển ma túy, tránh sự truy bắt của công an. Vậy nếu vô tình không biết vận chuyển ma túy thì bị xử lý ra sao? Pháp luật quy định về tội này như thế nào? Nếu bạn thắc mắc về vấn đề này thì bài viết dưới đây sẽ hỗ trợ bạn.

Bị lợi dụng vận chuyển ma tuý bị xử lý

Vô tình không biết vận chuyển ma túy bị xử lý sao?

Cấu thành tội phạm Chủ thể

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi sẽ trách nhiệm chịu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm pháp luật về tội tội vận chuyển trái phép ma túy.

Về mặt khách quan

Các yếu tố cấu thành tội vận chuyển chất ma túy như sau: Người phạm tội sử dụng các phương tiện đường bộ: ô tô, xe máy, xe đạp…; phương tiện thủy: tàu thuyền, ca-lô…; phương tiện đường sắt: tàu hỏa hoặc có thể sử dụng các loại hình phương tiện khác. Mục đích sử dụng phương tiện này là nhằm vận chuyển chất ma túy từ địa điểm này sang một địa điểm khác.

Mặt khách thể

Người phạm tội có hành vi vận chuyển trái phép ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy và phòng chống ma túy.

Mặt chủ quan

Theo quy định luật thì lỗi có hai dạng: lỗi cố ý và lỗi vô ý.  Những người tham gia vào tội vận chuyển trái phép ma túy thực hiện hành vi có lỗi cố ý, tức là người phạm tội biết trước được hậu quả sẽ xảy ra khi thực hiện hành vi của mình và rất mong muốn hậu quả xảy ra.

>>> Xem thêm: Chở thuê hàng cấm có bị xem là phạm tội không?

Vô tình không biết vận chuyển ma túy có phạm tội hay không?

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định, hướng dẫn tại Điều 250 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể như sau:

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
  1. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Vận chuyển qua biên giới;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
  • Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
  • Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
  • Tái phạm nguy hiểm.
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
  • Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
  • Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
  • Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
  • Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội vận chuyển chất ma tuý

Vô tình vận chuyển trái phép chất ma túy có phạm tội không?

Như vậy, trong trường hợp nếu vô tình vận chuyển ma túy và không hề hay biết về việc có ma túy để vận chuyển. Việc chuyển ma túy đó hoàn toàn là do vô tình. Trong trường hợp này, không hề có lỗi cố ý thực hiện hành vi “Vận chuyển trái phép chất ma túy”. Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải thỏa mãn toàn bộ những dấu hiệu trong cấu thanh tội phạm và không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự vừa nêu trên. Do đó, để xem có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không thì phải xem có thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma tuý hay không.

>>> Xem thêm: Có Nên Thuê Luật Sư Bào Chữa Tội Tàng Trữ, Mua Bán Trái Phép Chất Ma Túy Không ?

Luật sư tư vấn chứng minh bạn vô tình không biết mình vận chuyển ma túy

  • Tư vấn các quy định pháp luật hình sự về vận chuyển trái phép chất ma túy và pháp luật khác có liên quan
  • Hỗ trợ, hướng dẫn các cấu thành tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy. Từ đó hiểu rõ được vấn đề mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.
  • Các công việc khác theo yêu cầu

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết về vô tình vận chuyển trái phép chất ma túy có bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự không. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực hình sự thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được gặp trực tiếp LUẬT SƯ HÌNH SỰ hỗ trợ tư vấn luật hình sự miễn phí. Xin cảm ơn!



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả