Chuyển đến nội dung chính

Hướng dẫn tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Hướng dẫn tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác

Hướng dẫn tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác

Tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác là hành vi không dễ dàng để thực hiện khi mà người tố giác sẽ bị nguy hiểm từ người bị tố giác nếu bị phát hiện. Tuy nhiên, nếu không thực hiện thì sẽ còn có rất nhiều người bị nguy hiểm từ hành vi ngược đãi, hành hạ. Vậy tố giác tội phạm như thế nào vừa có thể bảo vệ bản thân, vừa bảo vệ được người khác. Bài viết này sẽ hướng dẫn cho mọi người cụ thể.

ngược đãi hành hạ người khác

Tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác như thế nào?

Quy định về hành vi tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác Quy định về tội ngược đãi, hành hạ người khác

Điều 140 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội hành hạ người khác bị xử phạt như sau:

  • Người đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên.
  • Đối với 02 người trở lên.

Đối với hành vi ngược đãi, hành hạ người thân trong gia đình thì Bộ Luật Hình Sự cũng đã có quy định tại Điều 185 như sau:

  • Người đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần.
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu.
  • Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

hành vi ngược đãi hành hạ người thân

Quy định về tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác

Quy định về hành vi tố giác tội phạm

Khoản 1 Điều 144 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015 quy định tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

Ngoài ra, Khoản 5 Điều 144 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015 cũng quy định, nếu như người tố giác cố tình tố giác sai sự thật thì tùy tính chất và mức độ mà người đó có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy tố trách nhiệm hình sự theo pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của người tố giác tội phạm

Điều 56 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015 quy định cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền:

  • Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
  • Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc.

>> Xem thêm: Hướng xử lý khi bị khởi tố tội không tố giác tội phạm.

Các bước tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác Xác định cơ quan có thẩm quyền nhận đơn tố giác

Trước khi tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố với cơ quan Công an, cần phải xác định sơ bộ về tính chất, mức độ vụ việc, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết của cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền để từ đó cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến đúng cơ quan có thẩm quyền, tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm.

Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 9 và Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án.

Lựa chọn hình thức tiến hành tố giác

Theo Khoản 4 Điều 144 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố có thể bằng các hình thức sau:

  • Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền).
  • Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền).

Theo dõi kết quả giải quyết tố giác

Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Khi hết thời gian giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Luật Long Phan PMT hướng dẫn thực hiện mẫu đơn tố giác tội phạm

mẫu đơn tố giác tội phạm

Mẫu đơn tố giác tội phạm được luật sư hỗ trợ như thế nào?

Luật sư tại công ty LONG PHAN PMT sẽ hỗ trợ cho Quý khách hàng về những vấn đề liên quan tới thủ tục tố giác tội phạm bằng tất cả kinh nghiệm cũng như khối kiến thức tích lũy nhiều năm của chúng tôi, cụ thể như sau:

  • Chuẩn bị mẫu đơn tố giác tội phạm theo yêu cầu của Quý khách hàng.
  • Giữ kín thông tin cá nhân cũng như nội dung tố giác để đảm bảo quyền riêng tư của Quý khách hàng
  • Đại diện theo ủy quyền cho Quý khách hàng khi Quý khách hàng gặp vấn đề về tin tố giác với cơ quan điều tra.
  • Hỗ trợ các yêu cầu liên quan khác của Quý khách hàng.

Trên đây là bài viết hướng dẫn tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cần TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ về các thủ tục liên quan tới tố giác tội phạm hoặc có nhu cầu tìm LUẬT SƯ HÌNH SỰ để đại diện theo ủy quyền thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900636387. Xin cảm ơn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả