Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung trong vụ án hình sự

Thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung trong vụ án hình sự

Thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung trong vụ án hình sự là vấn đề pháp lý phổ biến, được bạn đọc quan tâm khá nhiều trong lĩnh vực pháp luật hình sự. Yêu cầu giám định bổ sung là quyền cơ bản và cần thiết của đương sự giúp việc điều tra, truy tố, xét xử vụ án được chính xác, khách quan, đúng pháp luật. Để tìm hiểu về thủ tục này, mời bạn đọc tham khảo bài viết cụ thể dưới đây.

thủ tục yêu cầu giám định thương tích trong tố tụng hình sự

Giám định trong tố tụng hình sự

Giám định trong tố tụng hình sự Khái niệm

Trong tố tụng nói chung, giám định là việc nghiên cứu các vật chứng, chứng từ, tử thi, tình trạng sức khỏe và đặc điểm thể chất của người sống có ý nghĩa đối với vụ án hình sự, do người có hiểu biết chuyên môn tiến hành theo:

  • Yêu cầu của cơ quan điều tra bằng quyết định trưng cầu giám định, thủ trưởng cơ quan điều tra khi xét thấy cần thiết thì trưng cầu giám định.
  • Yêu cầu của đương sự hoặc người đại diện của họ.

>>xem thêm: Cách Xác Định Bao Nhiêu Phần Trăm Thương Tật Vụ Án Hình Sự

Bắt buộc phải giám định

Trong tố tụng hình sự, pháp luật quy định những trường hợp bắt buộc giám định là những trường hợp nếu không có kết quả giám định sẽ không giải quyết đúng đắn được vụ án hình sự.

Điều 206 BLTTHS 2015 quy định về những trường hợp bắt buộc phải thực hiện trưng cầu giám định như sau:

Trường hợp 1: Giám địnhtình trạng tinh thần của:

  • Người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của người đó.
  • Người làm chứng khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án.

Trường hợp 2: Giám định tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu:

  • Việc giám định tuổi đó có ý nghĩa với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ;
  • Có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó.

Trường hợp 3: Giám định nguyên nhân chết người.

Trường hợp 4: Giám định tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động.

Trường hợp 5: Giám định chất ma túy, vũ khí dân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ.

Trường hợp 6: Giám định mức độ ô nhiễm môi trường.

Yêu cầu giám định

Cơ sở pháp lý: Điều 207 Bộ Luật TTHS 2015; Khoản 3 Điều 2 Luật giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14.

  • Chủ thể: Đương sự hoặc người đại diện của đương sự
  • Quy định: Yêu cầu giám định được thực hiện khi đương sự hoặc người đại diện của họ đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng nhưng không được chấp nhận. Đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi không được chủ thể có thẩm quyền chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định.
  • Thời gian thực hiện: Sau khi nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc sau 7 ngày kể từ ngày cơ quan tiến hành tố tụng nhận được đề nghị trưng cầu giám định (trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng không gửi thông báo từ chối đề nghị trưng cầu giám định).
  • Trường hợp loại trừ quyền yêu cầu giám định: Việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm của bị can, bị cáo.

>>Xem thêm: Mẫu Đơn Đề Nghị Giám Định Thương Tật

Khi nào giám định bổ sung được tiến hành?

  • Cơ sở pháp lý: Điều 210 BLTTHS 2015
  • Các trường hợp thực hiện giám định bổ sung:

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát sẽ trưng cầu giám định bổ sung khi: Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc phát sinh những vấn đề mới liên quan đến những tình tiết của vụ án đã được kết luận trước đó.

Giám định bổ sung có thể được thực hiện khi có yêu cầu giám định bổ sung từ đương sự hoặc người đại diện của họ (mục tiếp theo).

  • Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện.

Quy định của pháp luật về thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung tại điểm a, Khoản 12 Luật số 56/2020/QH14; Điều 26 Luật Giám định tư pháp 2012

Yêu cầu giám định thương tích bổ sung được thực hiện theo trình tự, thủ tục của yêu cầu giám định thương tích lần đầu.

Quy định về hồ sơ người yêu cầu giám định gửi đến cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ giám định bao gồm:

  • Văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định;
  • Các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có);
  • Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:

  • Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
  • Nội dung yêu cầu giám định;
  • Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
  • Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
  • Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
  • Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.

quy định hồ sơ giám định thương tích trong tố tụng hình sự

Giám định thương tích

Vai trò của luật sư trong thủ tục yêu cầu giám định.

Trong trường hợp cần luật sư tư vấn trong thủ tục Yêu cầu giám định thương tích bổ sung, Luật sư có thể hỗ trợ các vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định của pháp luật về thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung
  • Soạn thảo hồ sơ, văn bản yêu cầu giám định thương tích bổ sung
  • Liên hệ các cơ quan hoặc cá nhân giám định tư pháp
  • Cùng khách hàng tham gia trong quá trình giải quyết vụ việc tại Cơ quan có thẩm quyền

Trên đây là bài viết của chúng tôi về thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung trong vụ án hình sự. Nếu còn có thắc mắc về thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung hay có nhu cầu tư vấn luật hình sự, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được gặp LUẬT SƯ HÌNH SỰ tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả