Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục khiếu nại tỷ lệ thương tích trong vụ án tai nạn giao thông được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thủ tục khiếu nại tỷ lệ thương tích trong vụ án tai nạn giao thông

Thủ tục khiếu nại tỷ lệ thương tích trong vụ án tai nạn giao thông

Khiếu nại tỷ lệ thương tích trong vụ án tai nạn giao thông là thủ tục quan trọng giúp các bên liên quan trong vụ án tai nạn giao thông đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại.Vì vậy, bài viết này giúp các bên liên quan trong vụ án tai nạn giao thông hiểu hơn thủ tục khiếu nại tỷ lệ thương tích và cách thực hiện quyền của bản thân.

Thủ tục khiếu nại tỷ lệ thương tích trong vụ án tai nạn giao thông

Giám định tỷ lệ thương tích.

Khiếu nại, khiếu nại tỷ lệ thương tích là gì?

Khiếu nại là việc công dân, tổ chức, cán bộ, công chức tuân thủ theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nước.

Khiếu nại tỷ lệ thương tích trong vụ án giao thông là việc đương sư, tổ chức có liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật đề nghị Viện kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân dân, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xem xét lại kết quả giám định tỷ lệ thương tích khi có căn cứ cho rằng kết quả xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Người có quyền khiếu nại

Trong một vụ án tai nạn giao thông có rất nhiều người tham gia tố tụng đóng vai trò khác nhau: Bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp … Tuy nhiên không phải ai cũng có quyền khiếu nại tỷ lệ thương tích. Căn cứ Điều 469, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định người có quyền khiếu nại bao gồm:

  • Cơ quan;
  • Tổ chức;
  • Cá nhân;

– Đối tượng khiếu nại:

  • Quyết định;
  • Hành vi tố tụng;
  • Người có thẩm quyền tố tụng;

– Căn cứ khiếu nại gồm: Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi tố tụng, người có thẩm quyền tố tụng là trái pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Do đó, muốn khiếu nại tỷ lệ thương tích trong vụ án tai nạn giao thông, người khiếu nại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung theo thủ tục tố tụng hình sự.

>>> Xem thêm: Thủ Tục Khiếu Nại Kết Luận Giám Định Thương Tích Như Thế Nào?

Quyền và nghĩa vụ của người có quyền khiếu nại Quyền của người khiếu nại

Theo quy định của Khoản 1, Điều 472, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định người có khiếu nại có các quyền sau:

  • Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người đại diện để khiêu nại;
  • Khiếu nại bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự;
  • Rút khiếu nại;
  • Nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, bồi thường thiệt hại.

Như vậy người khiếu nại sẽ phát sinh các quyền và quyền phái sinh theo sau quyền được khiếu nại của bản thân họ.

Quyền nghĩa vụ của người có quyền khiếu nại:

Nộp đơn khiếu nại – Nguồn: Internet.

Nghĩa vụ của người khiếu nại

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 472, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 bên cạnh hưởng quyền, người có quyền khiếu nại có các nghĩa vụ sau:

  • Trình bày sự việc trung thực, cung cấp thông tin, tài liệu;
  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cung cấp;
  • Chấp hành quyết định khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

>>>Xem thêm: Cách Xác Định Bao Nhiêu Phần Trăm Thương Tật Vụ Án Hình Sự

Thời hạn và trình tự khiếu nại tỷ lệ thương tích Thời hạn khiếu nại

Căn cứ Khoản 4, Điều 206, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tính chất thương tích, mức độ sức khỏe hoặc khả năng lao động khi xác định bắt buộc phải trưng cầu giám định. Theo đó xác định tỷ lệ thương tích trong vụ án tai nạn giao thông là yêu cầu bắt buộc.

Thời hiệu khiếu nại:

  • Khiếu nại lần đầu: 15 ngày kể từ ngày người đó nhận được hoặc biết được hành vi cho rằng nó vi phạm pháp luật, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không được tính vào thời hiệu này (Điều 471, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
  • Khiếu nại lần hai: 03 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và thời hạn xem xét, giải quyết khiếu nại bao gồm:

  • Khiếu nai đối với quyết định điều tra, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra là 07 ngày trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Khiếu nại đối với quyết định điều tra, hình vi tố tụng của trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra do viện trưởng Viện kiểm sát xem xét trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Hình thức của khiếu nại: Khiếu nại bằng đơn, khiếu nại trực tiếp.

>>>Xem thêm: Luật Sư Tư Vấn Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Như Thế Nào?

Trình tự khiếu nại

Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-VKSTC ngày 03/12/2018 quy định ban hành quy định về quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp. Theo đó, trình tự khiếu nại gồm các bước sau đây:

  • Người khiếu nại khiếu nại trực tiếp hoặc khiếu nại bằng văn bản;
  • Viện kiểm sát sẽ kiểm tra điều kiện thụ lý có đáp ứng các điều kiện quy định theo pháp luật;
  • Thụ lý, giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết bằng văn bản;
  • Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan về khiếu nại;
  • Cơ quan xem xét hồ sơ, tài liệu được cung cấp nếu có thấy quyết định khiếu nại là đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Xác minh nội dung khiếu nại;
  • Báo cáo kết quả nội dung khiếu nại;
  • Ban hành quyết định khiếu nại;
  • Lập lưu trữ hồ sơ khiếu nại.

Thời hạn và trình tự khiếu nại tỷ lệ thương tích tai nạn giao thông:

Tiếp nhận đơn khiếu nại – Nguồn: Internet.

Vai trò của Luật sư trong quá trình thực hiện thủ tục khiếu nại thương tích

Thủ tục khiếu nại nói chung và thủ khiếu nại tỷ lệ thương tích nói riêng là một thủ tục phát sinh trong hoạt động tư pháp. Thủ tục khiếu nại tỷ lệ thương tích trong vụ án tai nạn giao thông là yếu tố quan trọng để xác định trách nhiệm hình sự của bị can, và là căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại của bị hại theo căn cứ Điều 260, 261, 262, 263, 264 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Căn cứ Điểm d, Khoản 1, Quyết định số 546/QĐ-VKSTC, ngày 03/12/2018, theo đó người khiếu nại có thể tự mình hoặc người bào chữa hoặc thông qua người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để đại diện mình khiếu nại. Tại đây Khoản 2, Điều 72, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 người bào chữa gồm:

  • Luật sư;
  • Người đại diện của người bị buộc tội;
  • Trợ giúp viên pháp lý;
  • Bào chữa viên nhân dân.

Luật sư trong phiên tòa

Lúc này, Luật sư nói riêng, người bào chữa nói chung đóng vai trò hướng dẫn, soạn thảo đơn khiếu nại, nộp đơn khiếu nại, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền…để bảo vệ quyền và lợi của họ. Để tìm hiểu rõ hơn hoặc có các thắc mắc liên quan đến vấn đề này, quý bạn đọc cần tư vấn luật đất đai có thể liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline: 1900.63.63.87 trên Website chúng tôi để được LUẬT SƯ HÌNH SỰ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả