Chuyển đến nội dung chính

Làm lây lan COVID có phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Làm lây lan COVID có phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào

Làm lây lan COVID có phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Làm lây lan COVID có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không là câu hỏi của rất nhiều người trong tình trạng dịch bệnh đang ngày càng lây lan do ý thức của một số người. Vậy khi một người cố tình làm lâ lan dịch bệnh COVID bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.

Hành vi bị cấm liên quan đến bệnh truyền nhiễm

Phòng chống bệnh truyền nhiễm

Hành vi bị cấm liên quan đến bệnh truyền nhiễm

Theo quy định tại Điều 8 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007, thì những hành vi bị nghiêm cấm trong việc phòng, chống bệnh truyền nhiễm bao gồm:

  • Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
  • Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người mang mầm bệnh truyền nhiễm làm các công việc dễ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
  • Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
  • Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm.
  • Phân biệt đối xử và đưa hình ảnh, thông tin tiêu cực về người mắc bệnh truyền nhiễm.
  • Không triển khai hoặc triển khai không kịp thời các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo quy định của Luật này.
  • Không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

>> Xem thêm:

Xử lý hành vi làm lây lan COVID Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế thì hành vi vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
  • Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
  • Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

luật sư tư vấn hành vi làm lây lan covid

Làm lây lan COVID bị truy cứu hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 240 Bộ luật hình sự 2015 thì tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người bị xử phạt hình sự như sau:

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người:

  • Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người.

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
  • Làm chết người.

Phạt tù từ 10 năm đến 12 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
  • Làm chết 02 người trở lên.

Như vậy đối với trường hợp làm lây lan dịch bệnh hình phạt tù cao nhất có thể là 12 năm tù giam.

Không khai báo y tế có bị xử phạt không?

Mức xử phạt hành chính tội lây làn bệnh truyền nhiệm

Thực hiện khai báo y tế

  • Việc không khai báo y tế thuộc một trong các hành vi bị cấm liên quan đến việc phòng, chống bệnh truyền nhiễm, cụ thể là che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
  • Với hành vi không khai báo y tế có thể bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng vì đã có hành vi che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
  • Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 240 Bộ luật hình sự 2015.

Luật sư tư vấn về tội làm lây lan bệnh truyền nhiễm

Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm và am hiểu kiến thức pháp luật, Công ty Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ cho khách hàng những vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
  • Tư vấn mẫu đơn tố cáo hành vi làm lây lan dịch bệnh.
  • Bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong quá trình tố tụng.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề xử phạt hành vi làm lây dịch bệnh COVID. Nếu bạn đọc có thắc mắc về tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hình sự MIỄN PHÍ. Xin cảm ơn!



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả