Chuyển đến nội dung chính

Gây thương tích khi tranh chấp đất đai bị xử lý như thế nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Gây thương tích khi tranh chấp đất đai bị xử lý như thế nào

Gây thương tích khi tranh chấp đất đai bị xử lý như thế nào?

Gây thương tích khi tranh chấp đất đai là tình trạng dễ thấy khi xảy ra mẫu thuẫn liên quan đến đất đai. Các bên không thường tìm được tiếng nói chung dẫn đến xô xác, đánh nhau và gây thương tích. Vậy hành vi gây thương tích khi tranh chấp đất đai bị XỬ LÝ như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.

gây thương tích khi tranh chấp đất đai

Hành vi đánh người gây thương tích

Thế nào là hành vi gây thương tích cho người khác?

Những hành vi dưới đây được xem là hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

  • Dùng hung khí, vũ khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho người khác.
  • Dùng axit sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác.
  • Đánh người khác dẫn đến thương tật.

Tội cố ý gây thương tích theo quy định pháp luật

Hành vi gây thương tích cho người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được coi là tội phạm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo đó những người có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác được nêu dưới gây là hành vi phạm tội:

  • Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho người khác.
  • Dùng axit sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác.
  • Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân.
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình.
  • Có tổ chức.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
  • Thuê người gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác do được thuê.
  • Có tính chất côn đồ.

>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích

Gây thương tích khi tranh chấp đất đai xử lý như thế nào?

mức xử phạt hành vi gây thương tích

Xử lý hành vi gây thương tích khi tranh chấp đất

>> Xem thêm: Tội Cố Ý Gây Thương Tích Bộ Luật Hình Sự Quy Định Hình Phạt Như Thế Nào?

Xử phạt hành chính

Hành vi gây thương tích gây tổn hại đến sức khỏe của người khác khi tranh chấp đất đai có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội:

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
  • Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi gây thương tích gây tổn hại đến sức khỏe của người khác khi tranh chấp đất đai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ thương tật của nạn nhân theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015:

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% những thuộc trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 của Bộ luật này.
  • Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với hành vi gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật này.
  • Phạt tù từ 04 năm đến 07 năm đối với hành vi gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với hành vi gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc trong những trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 134 Bộ luật này.
  • Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối với hành vi gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

Làm chết 02 người trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

>> Xem thêm: Đánh Người Gây Thương Tích Dưới 11% Có Bị Khởi Tố Hình Sự Không ?

luật sư tư vấn tố cáo hành vi gây thương tích

Luật sư tư vấn thủ tục tố cáo hành vi đánh người gây thương tích

Luật sư tư vấn về hành vi gây thương tích cho người khác

Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm và am hiểu kiến thức pháp luật, Công ty Luật Long Phan PMT sẽ tư vấn cho khách hàng những vấn đề sau:

  • Hướng dẫn mẫu đơn tố cáo hành vi gây thương tích khi tranh chấp đất đai.
  • Tư vấn hướng xử lý hành vi đánh người gây thương tích.
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện tội cố ý gây thương tích.
  • Tham gia vào quá trình TỐ TỤNG nếu được Quý khách hàng ủy quyền.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về hành vi gây thương tích khi tranh chấp đất đai. Trường hợp Quý bạn đọc gặp khó khăn hoặc cần hỗ trợ tư vấn luật hình sự vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hình sự miễn phí. Xin cảm ơn!



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại