Chuyển đến nội dung chính

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền của mỗi công dân được pháp luật quy định và bảo vệ. Mọi hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở của người khác sẽ bị pháp luật xử lý theo quy định. Người dân có quyền tố các hành vi xâm phạm chỗ ở tại cơ quan có thẩm quyền để nhanh chóng giải quyết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân và gia đình.

moi hanh vi xam pham deu bi xu lyChỗ ở hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ và bất khả xâm phạm Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được quy định như thế nào ?

Theo quy định tại Điều 22 Hiến pháp 2013 quy định:

  • Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
  • Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
  • Việc khám xét chỗ ở do luật định.

Là văn bản Luật có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật đã công nhận và bảo vệ quyền và lợi ích của công dân đối với chỗ ở của mình. Chỗ ở của công dân là bất khả xâm phạm, không ai được tự ý vào nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu.

Hiện nay, chưa có quy định thống nhất về việc xác định chỗ ở của công dân giữa những Luật điều chỉnh những mối quan hệ khác nhau. Theo quy định của Luật nhà ở có quy định:

Chỗ ở là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để . Chỗ ở thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật

Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định về nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. 

Như vậy, không phân biệt là chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình hay chỗ ở được cho thuê mà công dân dùng vào mục đích cư trú, sử dụng làm chỗ ở hợp pháp và thường xuyên thì được pháp luật bảo vệ. Mọi hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác mà không được sự cho phép của họ có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác sẽ bị xử lý như thế nào ?

Hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 158 BLHS 2015. Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có thể được thực hiện như:

  • Khám xét trái phép chỗ ở của người khác;
  • Đuổi họ ra khỏi chỗ ở của họ;
  • Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
  • Và những hành vi khác xâm phạm đến chỗ ở của công dân.

pho chanh an quan 4 bi bat vi xam pham cho oKhám xét nhà mà không có căn cứ cũng là xâm phạm chỗ ở của người khác

Những hành vi đó có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự tội Xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định của BLHS hiện hành nếu như đáp ứng đủ những yếu tố cấu thành nên tội danh này:

  1. Về khách thể: Tội này xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân được pháp luật bảo vệ
  2. Về mặt khách quan: Hành vi khách quan như khám xét chỗ ở người khác trái pháp luật, không có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Có hành vi đuổi người khác khỏi nơi ở của họ thông qua những hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng buộc họ phải rời bỏ nơi ở của mình. Cùng với đó là những hành làm cho người khác không thể thực hiện được việc sử dụng nơi ở (tức làm cho người khác không thể ở được tại nơi ở) của họ một cách trái pháp luật.
  3. Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi với lỗi cố ý, biết hành vi là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
  4. Về chủ thể: Những người có đủ tuổi, đủ năng lực hành vi hình hình sự theo quy định của pháp luật.

Như vậy, những người xâm phạm chỗ ở của người khác khi đáp ứng đủ các điều kiện cấu thành tội phạm nêu trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh Xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Điều 158 BLHS 2015.

Hình phạt đối với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác ?

Hình phạt đối với tội phạm được quy định tại Điều 158 BLHS 2015 rất nghiêm khắc có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến hình phạt tù lên đến 5 năm.

Tội danh này được chia thành hai khung hình phạt chính gồm Phạt cải tạo không giam giữ 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm trong những trường hợp:

  • Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
  • Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
  • Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
  • Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

Và phạt tù từ 1 đến 5 năm trong những trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ quyền hạn;
  • Phạm tội 2 lần trở lên;
  • Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hướng dẫn thủ tục tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân

Khi phát hiện hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân, chúng ta có thể làm đơn tố cáo gửi cho cơ quan công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc để giải quyết.

hanh vi duoi nguoi khac ra khoi nhaTruy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm chỗ ở người khác

Trình tự thủ tục thực hiện như sau:

  1. Làm đơn tố cáo gửi cho cơ quan cảnh sát. Trong đơn chúng ta trình bày rõ hành vi của những người xâm phạm chỗ ở của mình và yêu cầu cơ quan chức năng điều tra làm rõ;
  2. Sau khi tiếp nhận đơn, Cơ quan chức năng sẽ thụ lý đơn, tiến hành xác minh, xem xét nội dung tố cáo và gửi quyết định giải quyết đơn tố cáo cho người tố cáo;
  3. Sau khi nhận kết quả giải quyết đơn tố cáo, nếu không đồng ý, chúng ta có thể làm đơn khiếu nại quyết định đó lên Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra để xem xét giải quyết;
  4. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm, cơ quan cảnh sát điều tra sẽ tiến hành khởi tố vụ án, tiến hành điều tra và thực hiện các trình tự thủ tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật TTHS;
  5. Sau khi hoàn thành xong các thủ tục cần thiết, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật về tội Xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Điều 158 BLHS 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Long Phan PMT về thủ tục tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân. Mọi thắc mắc xin liên hệ Hotline để được tư vấn cụ thể, chi tiết. Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi bài viết./.

Có thể bạn quan tâm

Bài viết nói về: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT

Tác giả:Hà Ngọc Tuyền



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả