Chuyển đến nội dung chính

Điều kiện bảo lãnh cho người bị tạm giam (1) được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Điều kiện bảo lãnh cho người bị tạm giam (1)

Điều kiện bảo lãnh cho người bị tạm giam

Bảo lãnh cho người bị tạm giam là biện pháp thay thế cho tạm giam giúp cho người bị tạm giam được tại ngoại chờ xét xử. Tuy nhiên, người bị tạm giam muốn được bảo lãnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo lãnh theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Bài viết của chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể về vấn đề này.

dieu kien de nguoi bi tam giam duoc bao lanh Bị tạm giam vẫn có thể được bảo lãnh ra ngoài Quy định chung về bảo lãnh cho người bị tạm giam Khái niệm tạm giam theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tạm giam là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng nhằm bảo đảm một trong các mục đích sau:

  • Kịp thời ngăn chặn tội phạm;  
  • Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội;  
  • Để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.

Quy định về bảo lãnh cho người bị tạm giam

Bảo lãnh cho “người bị tạm giam” là một trong số các biện pháp ngăn chặn để thay thế tạm giam bên cạnh biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

Theo khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của người bị tạm giam, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lãnh.

Điều kiện để bảo lãnh cho người bị tạm giam mot so dieu kien nguoi bao lanh phai tuan thu Phải thỏa mãn những điều kiện nhất định để được bảo lãnh Điều kiện đối với bị can, bị cáo được bảo lãnh

Để được bảo lãnh, người bị tạm giam được xem xét trên hai yếu tố:

  • Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi bị can, bị cáo gây ra;
  • Nhân thân của bị can, bị cáo.

Điều kiện đối với người nhận bảo lãnh

Đối với cá nhân nhận bảo lãnh (người bảo lãnh) cần đáp ứng các điều kiện:

  • Người đủ 18 tuổi trở lên;
  • Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
  • Thu nhập ổn định;
  • Là người thân của bị can, bị cáo: có điều kiện quản lí bị can, bị cáo;
  • Ít nhất phải có 02 người;
  • Phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Đối với tổ chức:

  • Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
  • Người bị tạm giam là người của cơ quan tổ chức.

Mẫu đơn xin cam đoan việc bảo lãnh

Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải lập văn bản theo mẫu đơn xin cam đoan thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
  • Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
  • Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh có trách nhiệm cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ này. Trong trường hợp vi phạm, bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam.

Thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam trinh tu tien hanh viec bao lanh Mẫu đơn xin bảo lãnh cho người bị tạm giam Thẩm quyền ra quyết định bảo lãnh

Thẩm quyền ra quyết định bảo lãnh thuộc về những người được quy định ở khoản 1 Điều 113, Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp: quyết định bảo lãnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Mỗi giai đoạn khác nhau trong quá trình tố tụng thì thẩm quyền ra quyết định bảo lãnh cho người đang bị tạm giam, tạm giữ sẽ thuộc về chủ thế khác nhau.

Thời hạn bảo lãnh

Thời hạn bảo lãnh cho người bị tạm giam không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam

Người bảo lãnh phải thực hiện các THỦ TỤC theo quy định của pháp luật để tiến hành bảo lãnh cho người bị tạm giam:

  • Người bảo lãnh nộp đơn xin bảo lãnh tới cơ quan có thẩm quyền quyết định bảo lãnh cho người bị tạm giam: Nếu là cá nhân thì đơn xin phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; còn là tổ chức thì đơn xin bảo lãnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức;
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo khi Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định triệu tập;
  • Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lãnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như tạm giam, tạm giữ.

Bài viết này của chúng tôi tư vấn về vấn đề bảo lãnh cho người bị tạm giam. Nếu quý bạn đọc có bất kì thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan tới pháp luật hình sự và các thu tục liên quan xin vui lòng liên hệ qua hotline của Công ty Luật Long Phan PMT để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm

Bài viết nói về: Điều kiện bảo lãnh cho người bị tạm giam

Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT

Tác giả:Hà Ngọc Tuyền



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả