Chuyển đến nội dung chính

Cách xử lý đối với nhân viên cũ lợi dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Cách xử lý đối với nhân viên cũ lợi dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Cách xử lý đối với nhân viên cũ lợi dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Lợi dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản. Nhân viên cũ nhân danh công ty để thực hiện hành vi thu tiền của khách hàng gây thiệt hại cho công ty sẽ bị xử lý như thế nào? Thông qua bài viết này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 BLHS.

Lam dung tin nhiem chiem doat tai san Nhân viên cũ lạm dụng tín nhiệm, vay tiền của sếp rồi bỏ trốn. 1. Dấu hiệu cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tại Điều 174 Bộ Luật hình sự.  Dấu hiệu pháp lý của tội phạm:

1.1 Khách thể của tội phạm.

            Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm quyền sở hữu của chủ tài sản đối với tài sản của họ. Tài sản là đối tượng tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có giá trị trên hai triệu trở lên hoặc các trường hợp khác theo luật định.

1.2 Mặt khách quan của tội phạm.

            Hành vi khách quan của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có đặc điểm:

  • Người phạm tội thực hiện hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác;
  • Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin mà người phạm tội biết rõ là không đúng sự thật nhằm làm cho nạn nhân tin vào điều đó và tự nguyện giao tài sản.
  • Trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trước hết người phạm tội phải có ý định chiếm đoạt tài sản nên mới đưa ra thông tin gian dối để cho người quản lý tài sản tin đó là sự thật. Sau đó mới có hành vi nhận tài sản  do người quản lý tài sản tự nguyện trao.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất. Hậu quả của tội phạm là thiệt hại từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu nhưng thuộc vào các trường hợp luật định.

1.3 Mặt chủ quan của tội phạm.

            Hành vi phạm tội được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp là dấu hiệu định tội. Động cơ phạm tội và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của tội này.

1.4 Chủ thể của tội phạm.

            Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản đòi hỏi chủ thể phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 12 BLHS.

2. Hình phạt áp dụng đối với Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

            Theo quy định tại Điều 174 BLHS:

Truy cuu trach nhiem hinh su Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có mức án phạt tù lên đến 20 năm

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bốn khung hình phạt:

  • Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp đã bị xử lý hành chính về tội này mà còn vi phạm, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh xã hội…
  • Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp…
  • Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng…
  • Chiếm đoạt tài sản trên 500 triệu có thể bị phạt tù lên tới chung thân…
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, hình phạt đối với người có hành vi phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản rất nghiêm khắc với mức hình phạt cao nhất có thể lên tới chung thân.

3. Cách xử lý nhân viên cũ lợi dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nhân viên cũ quá trình từng làm việc tại công ty để từ đó lấy danh nghĩa là nhân viên của công ty để thực hiện các giao dịch giữa công ty với khách hàng như việc thu tiền hàng tháng hay thu tiền hợp đồng.

            Tuy không còn là nhân viên trong công ty, nhưng một số đối tượng lợi dụng sự quen biết với khách hàng từ trước để từ đó bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản.             Hành vi lừa đảo của nhân viên cũ đã chiếm đoạt đi tài sản mà đáng lẽ ra là của công ty thông qua các giao dịch với khách hàng. Trong trường hợp này, công ty là người bị thiệt hại.

To giac toi pham Cần tố giác tội phạm khi phát hiện hành vi phạm tội

Hành vi lợi dụng danh nghĩa công ty để thực hiện việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản nêu trên đủ yếu tố cấu thành tội phạm đối với tội Lừa chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 BLHS. Dùng thủ đoạn cung cấp thông tin sai trái để người có tài sản giao tài sản một cách tự nguyện.

Vì vậy, khi phát hiện hành vi phạm tội cần thông báo cho cơ quan công an để kịp thời xử lý:

  • Làm đơn tố cáo hành vi phạm tội gửi lên cơ quan công an;
  • Cung cấp chứng cứ chứng minh cho hành vi phạm tội;
  • Hợp tác với cơ quan công an để điều tra làm rõ vấn đề khi có yêu cầu.

Sau khi có đủ cơ sở và bằng chứng, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Người phạm tội sẽ phải chịu mức hình phạt nghiêm khắc theo luật định đối với hành vi phạm tội của mình gây ra.

Trên đây là bài viết của chúng tôi hướng dẫn cách xử lý khi phát hiện hành vi Lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Quý bạn đọc có nhu cầu tư vấn pháp luật miễn phí vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./.

Có thể bạn quan tâm:

Bài viết nói về: Cách xử lý đối với nhân viên cũ lợi dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT

Tác giả:Hà Ngọc Tuyền



/Hangoctuyen/Tai Nguyen/Luat Hinh Su
Xem thêm Google Doc Hangoctuyen

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại