Khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng khởi
tố hành vi có dấu hiệu tội phạm nhằm xác định có hay không hành vi phạm tội.
Pháp luật hình sự Việt Nam loại trừ một số trường hợp không bị khởi tố dù hành
vi phạm tội thực chất đã thực hiện khi có đơn bãi nại. Tuy nhiên, nhiều người vẫn
chưa hiểu rõ và có những nhầm lẫn khi xác định những tội danh và điều kiện để
được bãi nại. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày rõ về vấn đề
trên.
Đơn bãi nại là gì |
Đơn
bãi nại là gì?
Thuật ngữ “Đơn bãi nại” không được định
nghĩa cụ thể trong các quy định pháp luật hình sự Việt Nam, có thể được hiểu
đơn giản là một loại đơn mà người có quyền làm đơn thực hiện quyền của mình với
nội dung: rút lại yêu cầu khởi kiện vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục
khởi kiện nữa.
Người có quyền viết đơn bãi nại?
Chủ thể có quyền viết đơn bãi nại:
·
Người bị hại;
·
Người đại diện của người bị hại
là người dưới 18 tuổi;
·
Người đại diện của người bị hại
có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất
·
Người đại diện của người bị hại
đã chết.
Các tội danh có đơn bãi nại sẽ không bị khởi tố |
Các tội danh có đơn bãi nại sẽ không bị khởi tố
Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự
2015 quy định:
·
Chỉ được khởi tố vụ án
hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139,
141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc
người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm
thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
·
Trường hợp người đã yêu cầu khởi
tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định
người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng
bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
·
Bị hại hoặc người đại diện của
bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp
rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Theo đó, khi người có quyền làm đơn
bãi nại gửi đơn bãi nại một cách tự nguyện, hợp pháp, không bị ép buộc hay cưỡng
bức và hành vi phạm tội rơi vào khoản 1 trong quy định của các tội danh sau thì
sẽ không bị khởi tố:
·
Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác;
·
Điều 135: Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh;
·
Điều 136: Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
·
Điều 138: Tội vô ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
·
Điều 139: Tội vô ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp
hoặc quy tắc hành chính;
·
Điều 141: Tội hiếp dâm;
·
Điều 143: Tội cưỡng dâm;
·
Điều 155: Tội làm nhục người
khác;
·
Điều 156: Tội vu khống;
·
Điều 226: Tội xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp.
Cơ quan có thẩm quyền xử lý đơn bãi nại |
Cơ quan có thẩm quyền xử lý đơn bãi nại?
Đơn bãi nại có thể nộp ở những giai
đoạn khác nhau trong các giai đoạn tố tụng. Vì vậy, tùy vào thời điểm gửi đơn
bãi nại mà cơ quan xử lý khác nhau. Theo đó, các cơ quan tiến hành tố tụng có
thẩm quyền xử lý đơn bãi nại là:
·
Cơ quan điều tra;
·
Viện kiểm sát;
·
Tòa án.
Căn cứ đủ điều kiện và đúng theo các
quy định của pháp luật, các cơ quan này tiến hành các bước để đình chỉ vụ án
hình sự.
Trên đây là toàn bộ bài viết của
chúng tôi về vấn đề “Tội danh nào có đơn bãi nại thì sẽ không bị khởi tố?”. Nếu
Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc cần hỗ trợ bất cứ dịch vụ pháp lý,
nào xin vui
lòng gọi ngay đến hotline 0908 748 368 để được hỗ trợ tận tình. Xin cảm ơn.
Nhận xét
Đăng nhận xét