Chuyển đến nội dung chính

Chuyên Tư Vấn Luật


Cơ sở xác định trách nhiệm hình sự của pháp nhân ?
Hiện nay, đứng trước tình trạng các cá nhân núp bóng dưới danh nghĩa pháp nhân để phạm tội ngày càng gia tăng gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân. Để phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật đó, giới làm luật đã kịp thời bổ sung nhiều hình phạt nhắm vào pháp nhân phạm tội. Nhưng vì Bộ luật Hình sự mới nhất ra đời vào năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01-01-2018 nên có lẽ nhiều người dân vẫn chưa nắm bắt được cơ sở xác định trách nhiệm hình sự của pháp nhân. Qua bài viết sau đây tôi sẽ phân tích rõ cho bạn đọc hiểu được sơ bộ về vấn đề này.

Pháp nhân là gì? Hiện nay tồn tại những loại hình pháp nhân nào?
Theo pháp luật Việt Nam, pháp nhân được định nghĩa là những tổ chức có tư cách pháp lý độc lập để tham gia các hoạt động pháp lý khác như kinh tế, xã hội,...
Điều kiện để được công nhận là pháp nhân tại Việt Nam được quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
· Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan;
· Có cơ cấu tổ chức được quy định chi tiết tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015;
· Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
· Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Phân loại pháp nhân:
· Pháp nhân thương mại (Được quy định chi tiết tại Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015): là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên, gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
· Pháp nhân phi thương mại (Được quy định chi tiết tại Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015): là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên, gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,…
Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân
Căn cứ theo Điều 74, 75 Bộ luật Hình sự thì pháp nhân phạm tội khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
· Pháp nhân đó phải là pháp nhân thương mại;
· Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
· Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
· Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
· Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Hình sự 2015.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại (Theo khoản 2, khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015):
· 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
· 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
· 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
· 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
· Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn quy định như đã liệt kê ở trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Pháp nhân thương mại phải chịu những hình phạt nào nếu có hành vi vi phạm pháp luật Hình sự?

Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân (Căn cứ Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi tại khoản 11 Điều 1 Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi bổ sung năm 2017):
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã); Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại); Điều 300 (tội tài trợ khủng bố); Điều 324 (tội rửa tiền).

Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
Các hình phạt chính:
· Phạt tiền tối thiểu 50 triệu đồng (được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hình sự 2015);
· Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm đối với pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại đã phạm tội (được quy định tại Điều 78 Bộ luật Hình sự 2015);
· Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại đã phạm tội (được quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015);
Các hình phạt bổ sung:
· Cấm pháp nhân kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm khi xét thấy việc nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động các lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội (được quy định chi tiết tại Điều 80 Bộ luật Hình sự 2015);
· Cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm khi xét thấy pháp nhân thương mại có nguy cơ tiếp tục phạm tội nếu tiến hành huy động vốn (được quy định tại Điều 81 Bộ luật Hình sự 2015);
· Phạt tiền, khi hình phạt này không được áp dụng là hình phạt chính.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng một số biện pháp tư pháp khác như sau:
· Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm như công cụ, phương tiện dùng để phạm tội, vật hoặc tiền hoặc các khoản thu bất chính có được nhờ phạm tội,… (được quy định chi tiết tại điểm a khoản 1 Điều 82 dẫn chiếu đến Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015);
· Buộc trả lại tài sản đã chiếm hữu, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi (được quy định chi tiết tại điểm a khoản 1 Điều 82 dẫn chiếu đến Điều 48 Bộ luật Hình sự 2015);
· Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu (được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 82 Bộ luật Hình sự 2015);
· Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra như buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;…  (được quy định chi tiết tại điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 82 Bộ luật Hình sự 2015).
Cần đặc biệt lưu ý rằng việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Nếu cá nhân có hành vi lợi dụng pháp nhân thương mại để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật vì lợi ích của bản thân thì ngoài các hình phạt dành cho pháp nhân (trong phạm vi vì lợi ích pháp nhân) thì các cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi vượt quá phạm vi lợi ích của pháp nhân như đã đề cập.
Trên đây là bài viết tư vấn về điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân, nếu cần tư vấn và hỗ trợ về các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ ngay với chúng tôi.
Công ty Luật Long Phan PMT
Hotline: 0908 748 368

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về những cơ quan nào? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự  được pháp luật quy định cụ thể như thế nào khi xác minh vụ việc có dấu hiệu của tội phạm các cơ quan có thẩm quyền  sẽ ra quyết định khởi tố vụ án . Hãy cùng   Luật sư hình sự   thông qua bài viết dưới đây để làm rõ thêm nội dung của quy định trên. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách xác định thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Tố giác của cá nhân Việc khởi tố vụ án  hình sự chỉ được tiến hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Theo đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì tố giác của cá nhân là một trong những căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm. Tố giác về tội phạm là việc cá nhận phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền  (Khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS 2015). Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự Chứng cứ   có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự , là căn cứ để người có thẩm quyền xác định có hay không hành vi phạm tội. Vậy thì chứng cứ và quyền yêu cầu thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự  được quy định như thế nào? Hãy cùng   Luật sư hình sự   tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Chứng cứ trong vụ án hình sự >>>Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự Vật chứng Theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (Bộ luật TTHS 2015) thì vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Việc thu thập  vật chứng phải được tiến hành kịp thời, đầy đủ, mô tả

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào được thêm từ Google Docs Hangoctuyen

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong trường hợp nào? Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại  nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của bị hại . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định khởi tố vụ án hình sự  mà việc khởi tố  được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Vậy những trường hợp nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. Khi nào được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại? Các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS), cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định khoản 1 các điều sau trong Bộ luật Hình sự: Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại